Thành phần
Hoạt chất: Amoxicilin 500mg (dưới dạng amoxicilin trihydrat); acid clavulanic 125mg (dưới dạng kali clavulanat).
Tá dược: Vừa đủ 1 viên: aerosil, polyplasdon XL, avicel M112, magnesi stearat, sepifilm LP914, titan dioxyd, talc).
Chỉ định
Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm, xương và khớp.
Klamentin có tính diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn kể cả các dòng tiết beta – lactamase đề kháng với ampicilin và amoxicilin.
Dược lực học
Amoxicilin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta – lactam có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Nhưng vì amoxicilin dễ bị phá hủy bởi beta – lactamase, do đó amoxicilin không có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn sản sinh ra các enzym này.
Acid clavulanic có cấu trúc beta – lactam gần giống với penicilin có khả năng ức chế beta – lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Staphylococcus sinh ra.
Đặc biệt, acid clavulanic có tác dụng ức chế mạnh các beta – lactamase truyền qua plasmid gây kháng các penicilin và các cephalosporin. Sự kết hợp acid clavulanic và amoxicilin trong Klamentin giúp cho amoxicilin không bị beta – lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicilin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicilin, kháng các penicilin khác và các cephalosporin.
Dược động học
Hấp thu: Amoxicilin và acid clavulanic đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau 1 – 2 giờ. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.
Phân bố: Sau khi uống thuốc viên liều 500mg amoxicilin và 125mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 3.7 – 4.8 microgam/ml đối với amoxicilin và 2.1 – 3.9 microgam/ml đối với acid clavulanic. Cả amoxicilin và acid clavulanic đều phân bố vào phổi, dịch màng phổi và dịch màng bụng, đi qua nhau thai. Amoxicilin được bài tiết vào sữa, không có số liệu cho thấy acid clavulanic có trong sữa của bà mẹ đang cho con bú. Sinh khả dụng đường uống của amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Thời gian bán thải của amoxicilin trong huyết thanh là 1 – 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ. 55 – 73% amoxicilin và 25 – 45% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng hoạt động.
Chuyển hóa: Amoxicilin được chuyển hóa rất ít trong cơ thể thành acid penicilloic tương ứng. Acid clavulanic được chuyển hóa một phần thành chất chuyển hóa trọng lượng phân tử thấp.
Thải trừ: Amoxicilin và acid clavulanic được bài tiết chủ yếu qua thận. Ở người suy thận, nồng độ huyết thanh của cả amoxicilin và acid clavulanic đều cao hơn cũng như nửa đời thải trừ cũng kéo dài hơn. Ở bệnh nhân với thanh thải creatinin 9 ml/phút, nửa đời của amoxicilin và acid clavulanic lần lượt là 7.5 và 4.3 giờ. Cả amoxicilin và acid clavulanic đều bị loại bỏ khi thẩm phân máu. Khi thẩm phân màng bụng, acid clavulanic cũng bị loại bỏ trong khi chỉ một lượng rất nhỏ amoxicilin bị loại bỏ. Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicilin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 40kg:
Nhiễm khuẩn nhẹ: 1 viên x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn nặng: 1 viên x 3 lần/ngày.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều, dùng liều như người lớn bình thường.
Người suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở người bệnh có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút.
Độ thanh thải creatinin từ 10–30 ml/phút: Uống 500mg amoxicilin/125mg axit clavulanic một lần, 2 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Uống 500mg amoxicilin/125mg axit clavulanic mỗi lần, uống 1 lần/ngày.
Thẩm phân máu: Uống 500mg amoxicilin/125mg axit clavulanic trong 24 giờ, cộng với 500mg/125mg trong quá trình thẩm tách, được lặp lại khi ngừng lọc máu (vì nồng độ amoxicilin và clavulanat trong huyết thanh giảm).
Người suy gan:
Sử dụng thận trọng và định kỳ theo dõi chức năng gan. Không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo.
Trẻ em dưới 40kg:
Liều thông thường: Từ 20 mg/5mg/kg/ngày đến 60 mg/15mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống.
Liều tối đa là 2.400mg/600mg trong một ngày.
Nếu cân nặng của bé chỉ cần dùng liều thấp hơn, bạn nên chọn một sản phẩm khác của Klamentin để tránh dùng axit clavulanic liều cao không cần thiết
Trẻ em ≤ 6 tuổi hoặc cân nặng dưới 25kg không nên dùng thuốc Klamentin dạng viên vì không thể chia nhỏ viên thuốc.
Không có liều khuyến cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Thời gian điều trị từ 5 – 10 ngày, không tự ý dùng quá 14 ngày mà cần phải đi khám lại. Vì dùng kháng sinh này kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ bội nhiễm.
Cách dùng
Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 – 10ml nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống.
Uống thuốc ngay trước bữa ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột.
Làm gì khi dùng quá liều
Dùng quá liều, thuốc ít gây ra tai biến vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Tuy nhiên, những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá thể. Nguy cơ tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần hoàn.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Probenecid làm giảm sự bài tiết amoxicilin ở ống thận, do đó làm gia tăng nồng độ amoxicilin trong máu. Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Thuốc có thể làm giảm tác động của thuốc ngừa thai bằng đường uống.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn.
Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan. Viêm gan, vàng da ứ mật. Ngứa, ban đỏ, phát ban.
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù Quincke, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens – Johnson. Viêm thận kẽ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với các penicilin và cephalosporin. Suy gan nặng, suy thận nặng. Tiền sử bị vàng da hay rối loạn chức năng gan khi dùng penicilin. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
Thận trọng khi sử dụng
Nên hỏi kỹ tiền sử phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin hoặc các dị nguyên khác trước khi khởi đầu điều trị bằng amoxicilin/acid clavulanic.
Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn (phản vệ) và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân điều trị bằng penicilin. Các phản ứng này thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicilin. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, phải ngưng dùng amoxicilin/acid clavulanic và thay thế bằng phương pháp điều trị thích hợp. Trong trường hợp nhiễm khuẩn đã được chứng minh là do các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin thì nên cân nhắc chuyển từ amoxicilin/acid clavulanic sang amoxicilin theo hướng dẫn chính thức.
Klamentin không phù hợp để sử dụng đối với những trường hợp có nguy cơ giảm nhạy cảm hoặc kháng với beta – lactam do các beta – lactamase dễ bị ức chế bởi acid clavulanic. Không nên dùng để điều trị vi khuẩn S. pneumoniae kháng penicilin.
Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao.
Cần tránh dùng amoxicilin/acid clavulanic nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi dùng amoxicilin.
Sử dụng đồng thời allopurinol trong quá trình điều trị với amoxicilin có thể làm tăng khả năng phản ứng dị ứng da.
Điều trị kéo dài có thể gây bội nhiễm do làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm.
Ngừng sử dụng Klamentin và amoxicilin sau đó nếu xuất hiện triệu chứng ban đỏ sốt toàn thân.
Nên thận trọng khi sử dụng amoxicilin/ acid clavulanic trên bệnh nhân có dấu hiệu suy giảm chức năng gan. Các triệu chứng ở gan đã được báo cáo chủ yếu xảy ra ở nam giới, bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến việc điều trị kéo dài. Những triệu chứng này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Các triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng trong một số trường hợp có thể biến mất sau khi ngừng điều trị vài tuần. Các triệu chứng ở gan có thể nghiêm trọng, trong một số trường hợp rất hiếm gây tử vong đã được báo cáo. Những triệu chứng này hầu như xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo hoặc dùng cùng thuốc có khả năng gây ra các tác dụng phụ ở gan. Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Do đó, điều quan trọng là phải xem xét việc chẩn đoán này ở những bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh bất kỳ. Nếu viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh xảy ra, ngay lập tức ngưng dùng amoxicilin/acid clavulanic, gặp bác sĩ để được tư vấn và sử dụng một liệu pháp phù hợp khác. Trong trường hợp này, không nên sử dụng thuốc chống nhu động. Nên kiểm tra định kỳ chức năng các cơ quan bao gồm gan, thận và chức năng tạo máu khi điều trị kéo dài.
Hiếm có báo cáo kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng amoxicilin/acid clavulanic. Nên theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn.
Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu gặp khi bệnh nhân dùng đường ngoài tiêu hóa. Nên khuyên bệnh nhân uống đủ nước để duy trì lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng amoxicilin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicilin niệu. Ở bệnh nhân dùng ống thông bàng quang, nên duy trì kiểm tra thường xuyên. Trong khi điều trị bằng amoxicilin, nên sử dụng các phương pháp glucose oxidase enzym để xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không enzym. Sự hiện diện của acid clavulanic trong Klamentin có thể gây ra một sự kết hợp không đặc hiệu của IgG và albumin bằng các màng tế bào hồng cầu dẫn đến một thử nghiệm Coombs dương tính giả. Đã có báo cáo kết quả xét nghiệm dương tính bằng thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những bệnh nhân dùng amoxicilin/ acid clavulanic sau đó phát hiện thấy không có nhiễm Aspergillus. Các phản ứng chéo với các polysaccharid và polyfuranos không phải là Aspergillus của Bio – Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân dùng amoxicilin/acid clavulanic nên được giải thích một cách thận trọng và được xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
Lái xe và vận hành máy móc
Hiếm khi có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của thai nhi, thời kỳ mang thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Dữ liệu về việc sử dụng amoxicilin/acid clavulanic trong thai kỳ ở người không cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng lên. Trong một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm, đã có báo cáo về việc điều trị dự phòng với amoxicilin/acid clavulanic có thể liên quan đến tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng trong thai kỳ, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết. Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ (chưa biết về tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ sơ sinh bú mẹ). Do đó, ở trẻ sơ sinh bú mẹ, tiêu chảy và nhiễm nấm có thể xảy ra khi trẻ bú mẹ. Amoxicilin/acid clavulanic chỉ nên được sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi bác sĩ đánh giá lợi ích/nguy cơ.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.