Thành phần
Hoạt chất chính: Arginin hydroclorid (L-Arginin hydroclorid) 2000mg.
Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid citric, sucralose, fruity flavor, natri benzoat, nước tinh khiết… vừa đủ 10ml.
Chỉ định
Điều trị hỗ trợ suy gan, rối loạn chức năng gan do nhiễm độc, tình trạng tiền xơ gan, viêm gan, viêm gan siêu vi B, chán ăn, giải độc gan, các trường hợp khó tiêu.
Cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu kỳ urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
Dược lực học
Arginine là acid amin tham gia vào chu trình tạo ra ure ở gan (chức năng giải độc amoniac của gan) nên có tác dụng điều hòa nồng độ amoniac ở máu bị tăng trong một số bệnh gan, thúc đẩy quá trình tổng hợp protid ở cơ thể, trị các rối loạn chức năng gan.
Kết hợp Arginine, Aspartate, Ornithine: Giúp giải độc gan, trung hòa lượng amoniac thừa trong cơ thể và góp phần hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, giải độc gan, làm giảm cholesterol giúp ăn ngon, chống béo phì, không bị sạm da. Kết hợp Arginine và Glutamine: Cung cấp nhiều năng lượng bằng cách khử độc các bắp thịt.
Dược động học
Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
Arginin hydroclorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thuỷ phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
Nửa đời thải trừ 1.2 -2 giờ.
Liều dùng
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu, xơ gan, viêm gan, chán ăn:
Người lớn: Mỗi lần uống 1 ống, uống 2-3 lần/ngày (2-6 g/ngày, chia 2-3 lần mỗi ngày).
Trẻ em: Mỗi lần uống 1 ống, uống 1 lần mỗi ngày.
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định:
Người lớn: Uống 3-11 ống/ngày (6-21 g/ngày). Mỗi lần sử dụng không quá 8g.
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và tuýp II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase:
Người lớn: Uống 2-10 ống/ngày (3-20 g/ngày). Tùy theo tình trạng bệnh.
Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase:
Trẻ sơ sinh: 100 mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.
Trẻ 1 tháng đến 18 tuổi: 100 mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.
Cách dùng
Duvita được dùng bằng đường uống. Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc. Nên uống trước các bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh xuất hiện.
Làm gì khi dùng quá liều
Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh, tiêu chảy. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong. Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.
Làm gì khi quên liều
Uống ngay khi nhớ ra, nhưng nếu đã ăn xong thì nên chờ trước bữa ăn tiếp theo để sử dụng.
Tương tác thuốc
Thuốc tránh thai uống kết hợp với estrogen và progesterone có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin và arginin.
Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bởi thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonylurea, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Phenytoin làm giảm đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginine điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironolacton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali huyết gây bởi arginin và vì thế tránh kết hợp các thuốc này.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng thân nhiệt.
Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ.
Hiếm gặp:
Da: Phù nề, đỏ, đau.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch.
Hô hấp: Ho nặng (khi xông arginin cho trẻ em có xơ nang), tang hơi thở ra oxy nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết – chuyển hóa: Gây giải phóng hormone tăng trưởng insulin, glucagon, prolactin. Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nito ure huyết và creatinin huyết thanh.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
Bệnh nhân rối loạn chu trình ure kèm thiếu hụt enzym arginase.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt không dùng arginin hydroclorid với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng.
Arginin hydroclorid gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận vì sự thải trừ kali giảm đi ở các bệnh nhân này. Nên dùng arginin thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu
Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cao arginin có thể gây nhiễm acid nhiễm chuyển hóa tăng clorid huyết, do đo cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat trong huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat.
Vì arginin chứa hàm lượng cao nitơ có thể chuyển hóa, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng nitơ cao.
Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Lái xe và vận hành máy móc
Có thể gây đau đầu, cần phải thận trọng.
Thời kỳ mang thai
Cân nhắc trước khi sử dụng.
Thời kỳ cho con bú
Cân nhắc trước khi sử dụng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.