Thành phần
Hoạt chất: Vitamin C (dưới dạng Sodium Ascorbate) 100mg.
Tá dược: EDTA, Sodium Metabisulfit, Methyl Paraben, Propyl Paraben, Mannitol, Sorbitol Solution, Sucralose, Sodium Chloride, Propylene Glycol, D&C Yellow, D&C Red, Orange Juice Flavor, Citric Acid, nước tinh khiết.
Chỉ định
Phòng và điều trị thiếu vitamin C ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Hỗ trợ đề kháng với nhiễm khuẩn và chức năng miễn dịch.
Dược lực học
Ceelin (vitamin C) tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamine, sắt, và một số hệ thống enzyme chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohyrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn và giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu. Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut.
Ceelin (vitamin C) cần thiết cho sự tạo thành collagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia một số phản ứng chống oxy hóa, giúp hình thành và duy trì sự vững chắc và khoẻ mạnh của nướu, răng, sụn, mô xương, mạch máu và mô liên kết, giúp bé mau lành vết thương.
Dược động học
Hấp thu
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Cung cấp thường xuyên lượng vitamin C qua chế độ ăn từ 30-180mg hàng ngày, khoảng 70-90% được hấp thụ. Ở liều trên 1g hàng ngày, sự hấp thụ giảm xuống còn khoảng 50% hoặc ít hơn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1.5g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10-20microgam/ml. Nồng độ trong huyết tương dưới 1-1.5 microgam/ml khi bị bệnh scorbut. Tổng lượng vitamin C dự trữ trong cơ thể ước tính khoảng 1.5g với khoảng 30-45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và thuỷ tinh thể của mắt. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Thải trừ
Acid ascorbic oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Có một ngưỡng đào thải acid ascorbic qua thận khoảng 14 microgam/ml, ngưỡng này có thể thay đổi tùy theo từng người.
Khi cơ thể bão hòa acid ascorbic và nồng độ máu vượt quá ngưỡng, acid ascorbic không biến đổi được và đào thải vào nước tiểu. Đây là cơ sở để làm test bão hòa acid ascorbic cho tình trạng dinh dưỡng vitamin C. Khi bão hòa ở mô và nồng độ acid ascorbic ở máu thấp, acid ascorbic đào thải ít hoặc không đào thải vào nước tiểu. Acid ascorbic có thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Liều dùng
Liều điều trị thông thường: Uống từ 2-4 lần/1 ngày.
Liều bổ sung: uống thuốc 1 lần/1 ngày.
Liều dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi: 0.3ml tương đương với 6 giọt.
Liều dùng cho trẻ từ 3-12 tháng: 0.6ml tương đương với 12 giọt.
Liều dùng cho trẻ 1-2 tuổi: Sử dụng 1.2ml tương đương với 24 giọt.
Liều dùng cho trẻ 2-6 tuổi: 5ml thuốc tương đương với 1 muỗng cà phê.
Liều dùng cho trẻ 7-12 tuổi: 10ml tương đương 2 muỗng cà phê.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Làm gì khi dùng quá liều
Các triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Liệu pháp lợi tiểu bằng truyền dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.
Làm gì khi quên liều
Sử dụng thuốc Ceelin 120ml ngay khi nhớ ra, tuy nhiên nếu đến gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều quy định.
Tương tác thuốc
Vitamin C có thể làm tăng đáng kể hấp thu và chuyển hóa sắt.
Vitamin C sử dụng cùng lúc với acetylsalicylic (aspirin) có thể làm tăng bài tiết vitamin C và làm giảm bài tiết acetylsalicylic acid trong nước tiểu.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Ceelin 120ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tăng oxalate niệu, buồn nôn hoặc nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1 g hàng ngày hoặc lớn hơn có thể gây tiêu chảy.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thận: Tăng oxalate niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Thiếu máu tan máu.
Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau bụng, co bụng, đầy bụng, tiêu chảy.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cạnh sườn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt G6PD, quá mẫn cảm với vitamin C, bệnh Thalassemia, tiền sử sỏi thận, tăng oxalate niệu và loạn chuyển hóa oxalat.
Thận trọng khi sử dụng
Vitamin C nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị oxalat niệu. Với liều cao vitamin C có thể gây giảm pH nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystein. Sự lờn thuốc có thể xảy ra với những bệnh nhân sử dụng liều cao.
Lái xe và vận hành máy móc
Tình trạng buồn ngủ đã có xảy ra.
Thời kỳ mang thai
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra với trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Bảo quản trong chai đậy kín. Nhiệt độ không quá 30°C.