Thành phần
Hoạt chất chính: Glycerin 59.53g.
Tá dược: Vừa đủ 100ml.
Chỉ định
Ðiều trị táo bón trẻ em và người lớn.
Dược lực học
Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, Glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin đã được uống để làm giảm tạm thời nhãn áp và thể tích dịch kính trước và sau phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucoma cấp.
Thuốc bắt đầu tác dụng nhanh (10 – 30 phút), làm giảm tối đa nhãn áp khoảng 1 – 1.5 giờ sau khi uống một liều.
Thời gian tác dụng kéo dài khoảng 5 giờ. Glycerin có thể dùng ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerin đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp lực nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ, hội chứng Reye, viêm màng não nhiễm khuẩn.
Glycerin thường được dùng qua đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn hoặc dung dịch để tăng áp lực thẩm thấu trong đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc thường có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút. Thuốc còn có tác dụng kích thích đại tràng tại chỗ, gây trơn và làm mềm phân.
Dược động học
Hấp thu
Khi uống, Glycerin dễ dàng hấp thụ ở ống tiêu hóa. Trực tràng: Hấp thu kém.
Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi uống trong vòng 60 – 90 phút.
Nửa đời thải trừ: 30 – 45 phút.
Phân bố
Glycerin được phân bố khắp theo máu. Glycerin thường không xuất hiện trong dịch mắt, nhưng nó có thể xâm nhập vào khi mắt bị viêm.
Chuyển hóa
Glycerin chuyển hóa chủ yếu ở gan, 20% chuyển hóa ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hóa đào thải vào nước tiểu.
Thải trừ
Thời gian bán thải: 30 – 45 phút.
Khoảng 7-14% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 2.5 giờ.
Liều dùng
Trẻ em: Loại 3ml.
Người lớn: Loại 5ml.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Bơm thuốc vào trực tràng, ngày 2 ống, 1 – 2 lần/ ngày.
Làm gì khi dùng quá liều
Quá liều và độc tính
Quá liều có thể gây tiêu chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng và co rút, tăng glucose huyết.
Cách xử lý khi quá liều
Trường hợp quá liều nặng phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Glycerin tương tác với các thuốc khác
Hiệu quả điều trị của glycerin giảm khi dùng chung với các thuốc: Aclidinium, Alfentanil, Almasilate, Aluminium Hydroxide, Amantadine.
Glycerin làm tăng khả năng gây độc cho gan của Acetaminophen.
Tương kỵ thuốc
Các chất oxy hóa mạnh kết hợp với Glycerin tạo thành một hỗn hợp gây nổ. Glycerin cùng với Bismuth Subnitrate hay kẽm oxyd bị biến màu đen khi để ra ánh sáng.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Đau đầu, nôn.
Ít gặp: Choáng váng, lú lẫn, uống nhiều, tiêu chảy, buồn nôn.
Hiếm gặp: Loạn nhịp tim, đau, tăng glucose huyết, mất nước, kích ứng đại tràng, đau rát, co rút.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Dị ứng với bất kỳ một thành phần nào của thuốc.
Trĩ trong đợt cấp, rò hậu môn, tiêu chảy.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan vì glycerin làm tăng gánh tuần hoàn gây phù phổi cấp.
Thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường, glycerin có thể gây tăng glucose huyết và glucose niệu, vì thế cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của glycerin đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerin đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng.
Glycerin có thể gây kích ứng khi dùng tại chỗ.
Phải thận trọng khi tiêm tĩnh mạch glycerin vì có thể gây huyết tán, hemoglobin niệu và suy thận cấp.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định. Glycerin có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết glycerin có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.