Thành phần
Salbutamol sulphate.
Chỉ định
Làm giảm và phòng ngừa cơn co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh hen phế quản, viêm phế quản mạn.
Điều trị khó thở, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do khí phế thủng.
Dự phòng co thắt phế quản do gắng sức.
Dược lực học
Salbutamol [1-(4-(RS)-hydroxy-3-hydroxymethylphenyl)-2-(t-butylamino) ethanol] là chất chủ vận thụ thể adrenergic beta2 (beta2-adrenoceptor agonist).
Dược động học
Nếu dùng theo đường uống:
Salbutamol được hấp thu dễ dàng qua hệ tiêu hóa. Salbutamol được chuyển hóa đáng kể trước khi vào máu. Chất chuyển hóa chủ yếu là liên hợp sulphat là chất dường như được hình thành trong niêm mạc ruột và bất hoạt. Khoảng 10% thuốc lưu hành trong máu ở dưới dạng gắn với protein. 58-78% lượng thuốc có gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ và 65-84% trong 72 giờ sau khi uống thuốc. 34-47% thuốc gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp và khoảng một nửa lượng này nguyên dạng. Ðã chứng minh thuốc qua được nhau thai in vitro lẫn in vivo.
Nếu dùng thuốc dưới dạng khí dung:
Tác dụng giãn phế quản nhanh sau 2-3 phút. Khoảng 72% lượng thuốc hít vào đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, trong đó 28% không biến đổi và 44% đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3.8 giờ. Nếu tiêm thuốc vào tĩnh mạch: nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, rồi sau đó giảm dần. Gần 3/4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn dưới dạng không thay đổi. Nếu tiêm dưới da: nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện sớm hơn so với dùng theo đường uống. Sinh khả dụng là 100%, thời gian bán thải của thuốc là 5-6 giờ. Khoảng 25-35% lượng thuốc đưa vào được chuyển hoá và mất tác dụng. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính và các dạng không còn hoạt tính.
Liều dùng
Liều thông thường trong trường hợp phòng ngừa cơn hen cấp là ngày dùng 3 đến 4 lần, mỗi lần dùng 2 liều.
Ðiều trị cơn hen cấp:
Dùng 100 microgam/liều cho người bệnh, hít 1 – 2 lần qua miệng, cách 15 phút sau, nếu như không đỡ, có thể hít thêm 1 – 2 lần. Nếu đỡ, điều trị duy trì; không cải thiện phải nhập viện.
Trẻ em điều trị cơn hen cấp và liều bằng một nửa người lớn.
Ðề phòng cơn hen do gắng sức:
Người lớn: Hít 2 liều, trước khi gắng sức từ 15 đến 30 phút.
Trẻ em: Hít 1 liều, trước khi gắng sức 15 đến 30 phút.
Cách dùng
Thuốc được bào chế dạng hít định liều, người bệnh dùng bằng cách hít dung dịch qua đường hô hấp. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng để không xịt quá liều hay xịt chưa đủ liều. Cách dùng thuốc bạn có thể tham khảo như sau:
Dùng thuốc này lần đầu tiên hoặc dùng lại sau khi bạn đã ngưng thuốc thì cần xịt thử 1 lần ra ngoài không khí.
Tháo nắp đậy của phần miệng ống ngậm và phải kiểm tra xem phần ngậm vào miệng có sạch hay không. Sau đó dùng tay lắc thật mạnh ống hít 1 lần.
Cầm ống hít giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ. Từ từ thở nhẹ nhàng bằng đường miệng rồi đặt phần ống ngậm vào miệng ở giữa 2 hàm răng.
Giữ chặt phần ngậm vào miệng bằng môi. Đầu ngửa về phía sau, bắt đầu hít vào một cách chậm rãi qua đường miệng. Đồng thời dùng ngón tay cái nhấn ống hít để xịt 1 liều dùng nhưng bạn vẫn duy trì trạng thái hít vào nhanh với hơi sâu nhất có thể.
Lấy bình xịt ra khỏi miệng. Nên nín thở trong vòng ít nhất 1 giây rồi sau đó từ từ thở ra. Nếu như phải xịt thêm liều thứ 2 thì cần nghỉ ít nhất trong 60 giây và thực hiện tương tự như lần đầu tiên.
Làm gì khi dùng quá liều
Các triệu chứng có thể gặp phải khi dùng quá liều là do kích thích thụ thể bêta một cách quá mức, có thể có các cơn gồng cứng, đau họng, tăng hay giảm huyết áp, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, bứt rứt, nhức đầu, run, khô miệng, hồi hộp, buồn nôn, cảm thấy chóng mặt, suy nhược, khó chịu và mất ngủ. Có thể có tình trạng hạ kali máu.
Xử trí khi quá liều: Ngưng dùng thuốc Salbutamol và điều trị triệu chứng, theo dõi để khi người bệnh ổn định.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Không dùng thuốc Salbutamol cùng lúc với các thuốc giống như giao cảm khác vì có thể gây tăng độc cho tim mạch.
Cần thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc ức chế monoamine oxidase(IMAO) hay các thuốc chống trầm cảm vòng ba vì tác dụng của salbutamol lên hệ thống mạch máu có thể bị ảnh hưởng.
Các thuốc chẹn thụ thể beta và salbutamol không dùng đồng thời vì ức chế tác dụng của nhau.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của thuốc này được giảm thiểu do dạng bào chế áp dụng công nghệ mới và Salbutamol được dung nạp tốt, các tác dụng độc nguy hiểm là hiếm gặp. Các phản ứng bất lợi của thuốc Salbutamol thường tương tự với các thuốc giống giao cảm khác, tuy nhiên với Salbutamol tỉ lệ phản ứng trên tim mạch thấp hơn do cường chọn lọc beta 2.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là cảm giác bứt rứt và run.
Các phản ứng khác ít gặp hơn có thể gặp như nhức đầu, tim nhanh và hồi hộp, mất ngủ, chuột rút, buồn nôn, suy nhược, chóng mặt.
Tác dụng phụ hiếm gặp: Nổi mề đay, phù mạch, nổi mẩn đỏ và phù hầu họng. Ở một số bệnh nhân, khi dùng Salbutamol có thể gây biến đổi về tim mạch (mạch, huyết áp, một số triệu chứng khác hoặc thay đổi điện tâm đồ).
Nhìn chung, đa số các phản ứng phụ chỉ thường thoáng qua và không cần phải ngưng điều trị với Salbutamol. Nhưng nếu các tác dụng phụ kéo dài hay nghiêm trọng bạn nên tới cơ sở y tế để được tư vấn.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với Salbutamol hay các thành phần tá dược có trong thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng thuốc cần nói với bác sĩ về tiền sử dị ứng và các bệnh lý đang gặp phải.
Nên dùng Salbutamol một cách thận trọng đối với bệnh nhân tim mạch (nhất là suy động mạch vành, rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp); bệnh nhân bị co giật, cường giáp hay đái tháo đường; đối với những bệnh nhân đôi khi có phản ứng với các amin giống giao cảm. Những người bệnh này cần được theo dõi sát khi dùng thuốc.
Nên kết hợp chế độ ăn uống, tập thở và tránh tác nhân gây dị ứng để giảm nguy cơ phát triển cơn hen.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc này đối với trẻ em dưới 6 tuổi chưa được chứng minh. Nên không dùng cho đối tượng này.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Dù hiện tại không có bằng chứng gây quái thai, nếu thật sự cần thiết, chỉ nên dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Những giai đoạn sau không nên dùng.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do dùng thuốc có khả năng sinh khối u đã được quan sát được trong các nghiên cứu trên súc vật, cần phải quyết định hoặc là ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ 30°C, tránh ánh sáng.