Thành phần
Hoạt chất chính: Progesterone 25mg.
Tá dược:
Benzyl benzoate hàm lượng 150mg.
10mg cồn Benzyl.
Dầu dừa.
Chỉ định
Điều trị xuất huyết tử cung.
Điều chỉnh kinh nguyệt bất thường, rối loạn nội tiết tố.
Lưu giữ thai nhi . phòng ngừa bị sinh non hoặc sảy thai
Thay thế cho các hormon sinh dục nữ.
Là thuốc phụ hỗ trợ việc cấy trứng được thụ tinh vào tử cung.
Dược lực học
Hoạt chất chính của Progesterone Injection BP 25mg là Progesterone. Trong cơ thể con người Progesterone là một loạihormone steroid của cơ quan sinh dục nữ. Việc thay đổi mức progesterone có thể góp phần điều chỉnh hiện tượng kinh nguyệt bất thường và các triệu chứng mãn kinh. Progesterone cũng rất cần thiết cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh trong tử cung và để duy trì thai kỳ.
Progesterone là một loại hormone steroid, do đó cơ chế hoạt động của nó rất giống với các hormone steroid khác của cơ thể, chẳng hạn như estrogen và glucocorticoid. Progesterone hoạt động bằng cách sử dụng các thụ thể nội bào. Do bản chất ưa béo của progesterone, nó có thể dễ dàng vượt qua màng của tế bào đích và liên kết và kích hoạt các thụ thể progesterone nằm trong tế bào chất, phức hợp progesterone với thụ thể này sau đó vận chuyển đến nhân và liên kết với DNA, đặc biệt là gần vùng khởi động của gen có chứa chất tăng cường, có chứa các yếu tố đáp ứng hormone. Sự gắn kết này của phức hợp với promoter có thể tăng cường hoặc kìm hãm quá trình phiên mã, điều này cuối cùng làm thay đổi quá trình sản xuất protein, gây ra sự gia tăng lớp niêm mạc, loại bỏ chất nhầy của cổ tử cung, dẫn đến hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của tinh trùng.
Dược động học
Progesterone Injection BP 25mg có thể được hấp thụ bởi tất cả các đường
Khi được hấp thụ, Progesterone sẽ bị liên kết với protein có trong huyết thanh, tỷ lệ bị liên kết lên đến 96-99%, chủ yếu là liên kết với albumin huyết thanh và với globulin liên kết corticosteroid. Chỉ sau 5 phút, nồng độ của thuốc trong huyết tương sẽ bị giảm đi một nửa, và một lượng nhỏ sẽ trở thành năng lượng dự trữ trong mỡ.
Chú ý: Khi sử dụng thuốc qua đường tiêu hóa, thuốc sẽ không có tác dụng đáng kể bởi vì sẽ bị chuyển hóa khi đi qua gan.
Liều dùng
Chảy máu tử cung: sử dụng từ 5mg đến 10ml cho mỗi ngày. Chảy máu có thể chấm dứt trong vòng sáu ngày. Khi tiêm cả estrogen, việc sử dụng progesterone được bắt đầu sau hai tuần điều trị bằng estrogen. Nếu chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu trong quá trình tiêm progesterone, chúng sẽ được ngừng sử dụng.
Rối loạn tử cung, kinh nguyệt không đều, vô kinh: sử dụng từ 5-10 ml được dùng trong sáu đến tám ngày liên tục. Nếu buồng trứng hoạt động đầy đủ để tạo ra nội mạc tử cung tăng sinh , người ta có thể mong đợi ra máu từ 48 đến 72 giờ sau lần tiêm cuối cùng, sau đó chu kì sẽ ổn định.
Đối với bảo vệ thai nhi: tiêm 2 liều mỗi tuần.
Cách dùng
Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm vào bắp. Trước khi tiêm cần kiểm tra kỹ chất lượng thuốc có bị đổi màu, biến chất,…
Sử dụng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ, nhân viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều
Việc sử dụng quá liều sẽ dễ gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến cơ thể.
Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu có những biểu hiện nào khiến sức khỏe suy giảm, phải ngay lập tức đi khám, kiểm tra sức khỏe trong thời gian sớm nhất.
Làm gì khi quên liều
Cần phải bổ sung liều ngay lập tức để đúng với liều lượng sử dụng mà bác sĩ đã quên, nhưng không thể tiêm quá liều lượng trong một lần để bù liều còn thiếu.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng chung với thuốc Cyclosporin (thuốc chống thấp khớp) sẽ làm tăng nồng độ hoạt chất có trong máu
Làm giảm tác dụng của thuốc Bromocriptin.
Nồng độ của thuốc trong huyết thanh bị giảm đi khi nó được sử dụng chung với thuốc Dabrafenib.
Gây rối loạn trong quá trình kiểm tra chức năng gan hoặc nội tiết tố cơ thể.
Sử dụng các chất có cồn, chất kích thích sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc.
Tác dụng phụ
Các biểu hiện nhẹ: đau đầu, căng hoặc đau vú, mệt mỏi, đau cơ, buồn ngủ, buồn nôn, rụng tóc, lông mọc nhiều, vùng bị tiêm dị ứng, tiết dịch âm đạo, mất thăng bằng, phát ban, đau bụng, tiêu chảy,…
Các biểu hiện nặng hơn: đau tức ngực, tim đập nhanh, hụt hơi, cục u ở vú, chảy máu âm đạo bất thường, chu kỳ kinh nguyệt bị thay đổi hoặc vô kinh, xói mòn cổ tử cung, lo âu, co giật,…
Khi nhận thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khác trong quá trình sử dụng thuốc hoặc các dấu hiệu trên kéo dài không hết, hãy kịp thời dừng lại và tới trung tâm ý tế gần nhất để kiểm tra sức khỏe.
Chống chỉ định
Những người bị mẫn cảm, có tiền sử dị ứng với thành phần có trong thuốc.
Từng bị tắc nghẽn động mạch do huyết khối, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Bị suy gan.
Bị ung thư vú hoặc mắc các bệnh liên quan đến đường sinh dục.
Bị sảy thai không hoàn toàn, suýt sảy thai.
Âm đạo bị chảy máu mà không rõ được nguyên nhân.
Sử dụng thuốc để chẩn đoán thai.
Thận trọng khi sử dụng
Phải kiểm tra kỹ càng chất lượng của thuốc trước khi sử dụng và đã nhận được sự cho phép của nhân viên y tế.
Đối với người vận hành máy móc và các phương tiện giao thông: Thuốc có các tác dụng phụ: gây đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, vậy nên phải hết sức cẩn thận khi tham gia thông.
Lái xe và vận hành máy móc
Đối với người vận hành máy móc và các phương tiện giao thông: Thuốc có các tác dụng phụ: gây đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, vậy nên phải hết sức cẩn thận khi tham gia thông.
Thời kỳ mang thai
Dùng cho trường hợp cơ thể không sản sinh ra đủ hormone Progesterone. Cần phải bổ sung Progesterone để giữ thai, tránh sảy thai. Khi cơ thể đã có đủ Progesterone thì không được sử dụng. Trong quá trình mang thai, hãy thăm khám đầy đủ để biết rõ về tình trạng sức khỏe của bản thân.
Thời kỳ cho con bú
Các hoạt chất có thể tiết ra từ sữa mẹ, có thể làm bé bị ảnh hưởng. hãy tìm hiểu kỹ càng trước khi sử dụng để tránh gây tác hại không đáng có.
Bảo quản
Điều kiện thích hợp để bảo quản thuốc là 15-30 độ C, ở những nơi khô ráo, tránh nấm mốc, ẩm ướt, duy trì độ ẩm dưới 75% và tránh ánh sáng trực tiếp để thuốc không bị biến đổi.
Khi bảo quản, các hoạt chất bị tách ra và cần được làm ấm để trở lại bình thường trước khi sử dụng.
Tránh để dung dịch tiêm tiếp sức với không khí, khi mở ra phải sử dụng ngay.