Thành phần
Hoạt chất chính: Spectinomycin 2g.
Tá dược: Benzyl alcohol 9mg/ml, nước cất pha tiêm vừa đủ.
Chỉ định
Spectinomycin có khả năng ức chế quá trình tổng hợp các protein trong vi khuẩn nhờ cơ chế gắn với một bên của 16S rRNA nằm trên thành phần các tiểu phân 30S có trong các tế bào ribosom của vi khuẩn nhờ đó Spectinomycin làm ức chế chức năng của vi khuẩn đồng thời ngăn ngừa quá trình protein được tổng hợp thông qua ức chế hình thành liên kết peptide. Nhờ đó Spectinomycin gây chết vi khuẩn. Các nghiên cứu in-vitro cho thấy Spectinomycin có hoạt tính chống lại hầu hết các vi khuẩn thuộc dòng Neisseria gonorrhoeae. Spectinomycin được sản xuất bởi vi khuẩn Streptomyces spectabilis, nó có tác dụng như một loại thuốc kháng khuẩn, một chất chuyển hóa của vi khuẩn, một chất chống vi trùng. Không có sự đề kháng chéo giữa Spectinomycin và penicillin ở Neisseria gonorrhoeae.
Dược lực học
Năm 1972, một nghiên cứu đã được tiến hành bởi DP Roberts , JM Knox cùng các cộng sự về Điều trị bệnh lậu bằng Spectinomycin hydrochloride: so sánh với lịch trình penicillin tiêu chuẩn. Nghiên cứu được tiến hành trên 353 nam giới và 314 phụ nữ bị bệnh lậu không biến chứng cho dùng liều duy nhất 2g spectinomycin và 4g spectinomycin được so sánh với 2.4 triệu đơn vị procaine penicillin ở nam giới và với cả 2.4 và 4.8 triệu đơn vị procaine penicillin ở nữ giới. Cả hai phác đồ Spectinomycin, 2.4 triệu đơn vị penicillin ở nam giới và 4.8 triệu đơn vị penicillin ở nữ giới đều cho thấy tỷ lệ chữa khỏi bệnh vượt quá 90%. Điều đó cho thấy tác dụng điều trị bệnh lậu của spectinomycin tương đương penicillin.
Dược động học
Spectinomycin sau khi tiêm bắp được hấp thu một cách nhanh chóng và đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau khi tiêm liều 2g Spectinomycin là 100mcg/ml sau khi tiêm 1 giờ, với liều tiêm 4g Spectinomycin thì Cmax đạt được là 160mcg/ml sau 2 giờ.
Spectinomycin ít liên kết với các protein huyết tương.
Spectinomycin có thời gian bán thải là 1.2-2.8 giờ ở người lớn, trong đó 70-100% liều dùng Spectinomycin được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 2 ngày dưới dạng Spectinomycin bị chuyển hóa.
Liều dùng
Điều trị viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm trực tràng không biến chứng do lậu ở cả nam và nữ giới: 2g (1 lọ) /lần tiêm bắp.
Trường hợp bệnh nặng : 4g (2 lọ)/ 2 lần, tiêm vào hai bên mông. tiêm sâu vào phần tư bên ngoài phía trên của cơ mông.
Cách pha dung dịch tiêm như sau:
Bước 1: Dùng ống tiêm và kim tiêm có sẵn trong túi, rút hết dung môi từ ống dung môi cho vào ống tiêm.
Bước 2: Sau khi cho hết dung môi vào lọ thuốc tiêm bột thì lắc kĩ để bột được hòa tan hết.
Bước 3: Rút dung dịch vừa hòa tan trở lại ống tiêm.
Bước 4: Tiêm cho bệnh nhân (dùng ngay sau khi pha).
Liều dùng của Spectimed có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng
Thuốc tiêm Spectimed dùng theo đường tiêm bắp hay tiêm cơ mông.
Làm gì khi dùng quá liều
Biểu hiện: Hiện nay chưa có bất kì báo cáo nào về quá liều Spectimed trên người.
Xử trí: nếu bệnh nhân dùng quá liều Spectimed mà thấy có các biểu hiện lạ thì cần đưa đến trung tâm y tế gần nhất để được chữa trị kịp thời.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên liều Spectimed thì cần dùng ngay khi nhớ ra, nếu gần liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và không dùng liều gấp đôi để bù liều đã quên.
Tương tác thuốc
Thận trọng khi dùng thuốc Spectimed 2g cùng Lithi do tương tác làm tăng hiệu quả và độc tính của Lithi do giảm độ thanh thải của Lithi.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của Spectimed ít khi xảy ra bao gồm: buồn nôn, mất ngủ, đau tại chỗ tiêm, nổi mề đay, ớn lạnh, thiểu niệu.
Hiếm gặp: độc thận, quá mẫn, thiếu máu.
Chống chỉ định
Bệnh nhân dị ứng, mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Không dùng Spectimed cho phụ nữ mang thai.
Dùng ngay Spectimed sau khi pha, tránh để lâu ngoài không khí gây nhiễm khuẩn thuốc tiêm.
Bệnh nhân không tự ý dùng Spectimed mà không có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế.
Dùng Spectimed liều cao trong thời gian ngắn có thể làm chậm sự phát hiện hay che đậy các triệu chứng của bệnh giang mai do đó với bệnh nhân đang điều trị bệnh lậu cần tiến hành xét nghiệm huyết học vào thời điểm chẩn đoán và sau đó 3 tháng.
Không dùng Spectimed nếu thấy dung dịch sau khi pha có dấu hiệu lạ như dị vật, đục, không tan hoàn toàn, vón cục, quá hạn dùng ghi trên bao bì sản phẩm.
Chỉ dùng Spectimed theo đường tiêm bắp. tiêm cơ mông, không dùng để uống, tiêm tĩnh mạch hay các đường dùng khác.
Lái xe và vận hành máy móc
Spectimed hiện nay chưa có báo cáo về ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng Spectinomycin thuốc cho phụ nữ có thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng Spectinomycin thuốc cho phụ nữ cho con bú trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Bảo quản
Để Spectimed tránh xa tầm tay trẻ em, ánh sáng trực tiếp từ mặt trời.