Thành phần
Hoạt chất: Nicorandil 5mg.
Tá dược: Microcrystalline cellulose, lactose, natri starch glycolat, crospovidon, magnesi stearat, bột talc, colloidal silicon dioxid vừa đủ 1 viên.
Chỉ định
Ngăn ngừa và điều trị lâu dài đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Dược lực học
Cơ chế hoạt động
Nicorandil là một este nicotinamid, là một thuốc giãn mạch với một cơ chế kép, làm giãn cơ trơn mạch máu ở cả phần tĩnh mạch và động mạch.
Nicorandil hoạt hóa kênh kali gây ra tăng phân cực màng tế bào mạch máu có tác dụng làm giãn cơ trơn động mạch, do đó giảm hậu gánh. Ngoài ra, sự kích hoạt kênh kali có tác dụng tập cho cơ tim tiền thich nghi với thiếu máu cơ tim cục bộ.
Nhờ có nhóm nitrat, icorandil cũng làm giãn cơ trơn mạch máu, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch thông qua sự gia tăng monophosphate guanosine vòng (cGMP) trong nội bào. Do đó, làm giảm lượng máu về tim và làm giảm tiền gánh.
Tác dụng dược lực
Nicorandil đã được chứng minh là gây ảnh hưởng trực tiếp lên động mạch vành, trên cả đoạn bình thường và đoạn hẹp, mà không có hiện tượng cướp máu mạch vành. Hơn nữa. việc giảm áp lực cuối tâm trương và trương lực mạch máu sẽ làm giảm kháng lực mạch máu ở các mạch ngoại biên. Cuối cùng, sự cân bằng oxy trong cơ tim và lưu lượng máu đến các vùng bị hẹp của cơ tim được cải thiện.
Hơn nữa, nicorandil đã được chứng minh có tác dụng chống co thắt trong cả in vitro và in vivo và đảo ngược sự co thắt mạch vành gây ra bởi methacholin hoặc noradrenalin. Nicorandil không có tác dụng trực tiếp trên co bóp cơ tim.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, nieorandil được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 75%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khi uống 30 đến 60 phút. Nồng độ trong huyết tương (và diện tích dưới đường cong (AUC) chỉ ra có sự tuyến tính với liều sử dụng và trạng thái ổn định nhanh chóng đạt được khi uống liều lặp lại (trong vòng 4-5 ngày). Ở trạng thái ổn định, tỉ lệ tích lũy (dựa trên AUC) là khoảng 2 đối với viên hàm lượng 20mg và 1.7 đối với viên hàm lượng 10mg.
Phân bố
Thuốc được phân bố toàn thân, không phụ thuộc vào liều, trong phạm vi điều trị. Nicorandil ít gắn kết với protein huyết tương (khoảng 25%).
Chuyển hóa
Nicorandil chủ yếu chuyển hóa ở gan bằng cách khử nitrat thành các hợp chất không có hoạt tính trên tim. Trong huyết tương, nieorandil ở dạng không thay đổi chiếm khoảng 45.5%; N- (20hydroxyethyl)-nicotinamid chiếm khoảng 40.5%; và các dạng chuyển hóa khác chiếm 20%.
Nicorandil được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu: chất ở dạng không thay đổi (nhỏ hơn 1% so với liều dùng, xuất hiện trong nước tiểu sau 0-48 giờ). N-(2-hydrakyethyl) -nicotinamid là chất chuyển hóa có nhiều nhất (khoảng 8.9% so với liều dùng trong vòng 48 giờ). Tiếp theo là acid nicotinuric (5.7%), nicotinamid (1.34%), N-methylnicotinamid (0.61%) va nicotinic acid (0.40%). Đó là các chất chuyển hóa chủ yếu của nicorandil.
Thải trừ
Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuất hiện trong hai giai đoạn:
Giai đoạn thải trừ nhanh: Thời gian bán thải khoảng 1 giờ, trong đó bao gồm khoảng 96% nồng độ trong huyết tương.
Giai đoạn thải trừ chậm: Thời gian bán thải khoảng 12 giờ, sau khi uống liều 20mg. Nicorandil và các chất chuyển hóa của nó chủ yêu được thải trừ qua đường niệu, một lượng ít qua phân.
Liều dùng
Người lớn
Liều ban đầu: 10mg x 2 lần/ngày (hoặc 5mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dễ bị đau đầu), sau đó tăng dần theo đáp ứng.
Liều thông thường 10-20mg x 2 lần/ngày.
Liều dùng nên điều chỉnh theo mức đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng lên đến 40mg x 2 lần/ngày nếu cần thiết.
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều. Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Trẻ em
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em và người dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân suy gan, suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Cách dùng
Thuốc được dùng theo đường uống, trong và sau khi ăn đều được, uống thuốc với 1 cốc nước, không nhai viên thuốc, uống ngày 02 lần vào buổi sáng và buổi tối.
Làm gì khi dùng quá liều
Triệu chứng: Không có báo cáo về quá liều ở người lớn. Trong trường hợp quá liều cấp tính, các triệu chứng có thể xảy ra: giãn mạch ngoại vi cùng với giảm huyết áp và nhịp tim phản xạ nhanh.
Xử trí: Theo dõi chức năng tim và các biện pháp hỗ trợ chung. Nếu cần thiết, tăng thể tích huyết tương tuần hoàn bằng cách truyền dịch thích hợp. Trong các trường hợp đe dọa tính mạng, có thể cân nhắc sử dụng các chất gây co mạch máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Làm gì khi quên liều
Chưa có báo cáo.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời nicorandil và chất ức chế 5-phosphodiesterase, ví dụ sildenafil, tadalafil, vardenafil,… đều chống chỉ định, vì nó có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng.
Sử dụng đồng thời chất kích thích guanylate cyclase hòa tan (chẳng hạn như riociguat) là chống chỉ định, vì nó có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng.
Liều điều trị của nicorandil có thể làm hạ huyết áp của bệnh nhân cao huyết áp. Nếu nicorandil được sử dụng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp hoặc các sản phẩm thuốc khác với tác dụng hạ huyết áp (ví dụ các thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng, rượu), tác dụng hạ huyết áp có tăng lên.
Dapoxetin nên được kê đơn thận trọng ở bệnh nhân dùng nicorandil do có thể làm hạ huyết áp tư thế đứng.
Thủng đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời nicorandil và corticosteroid đã được báo cáo. Cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời với NSAIDs, acid acetylsalicylic ở cả liều phòng ngừa bệnh tim mạch và chống viêm, có nguy cơ gia tăng các biến chứng nặng như loét đường tiêu hóa, thủng và xuất huyết tiêu hóa.
Cần thận trọng khi nicorandil được sử dụng kết hợp với các thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali.
Chuyển hóa của nicorandil không bị ảnh hưởng đáng kể bởi cimetidin (một chất ức chế CYP), hoặc rifampicin (một chất cảm ứng CYP3A4). Nicorandil không ảnh hưởng đến được động của acenocoumarol.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: chóng mặt, đau đầu thường xuyên xuất hiện trong vài ngày điêu trị đầu tiên.
Tim mạch: Tăng nhịp tim sau khi dùng liều cao.
Mạch máu: Giãn mạch gây đỏ bừng mặt.
Tiêu hoá: Buồn nôn và nôn.
Toàn thân: Cơ thể cảm thấy yếu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Loét đường tiêu hóa như viêm dạ dày, loét miệng, loét lưỡi, đường ruột và viêm loét hậu môn. Những vét loét, nếu tiến triển có thể phát triển thành thủng, rò, hoặc hình thành ổ áp-xe.
Da và các mô da : Các loại khác nhau của phát ban và ngứa.
Cơ – xương khớp: Đau cơ bắp.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Chuyển hoá, dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
Tiêu hoá: Xuất huyết tiêu hoá.
Gan mật: Viêm gan ứ mật, vàng da.
Da: Giữ nước và phù nề, da- niêm mạc loét (chủ yếu là loét quanh hậu môn,cơ quan sinh dục).
Mắt: Loét kết mạc, loét giác mạc, viêm kết mạc.
Chống chỉ định
Quá mẫn với nicorandil hoặc bất thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị sốc (bao gồm cả sốc tim), hạ huyết áp nặng, hoặc rồi loạn trái với áp lực làm dày thấp hoặc mất bù tim.
Sử dụng chất ức chế 5 – phosphodiesterase, vì có thể dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng.
Sử dụng chất kích thích guanylate cyclase hòa tan như riociguat, vì có thể dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng. Bệnh nhân giảm thể tích dịch.
Phù phổi cấp tính.
Thận trọng khi sử dụng
Loét đường tiêu hóa: đã được ghi nhận khi sử dụng nicorandil, nó có thể gây loét tại các vị trí khác nhau trong cơ thể. Khi phát hiện bệnh nhân có dấu hiệu loét đường tiêu hoá, cần ngưng ngay điều trị bằng nicorandil. Nếu loét tiến triển, nên ngừng sử dụng nicorandil. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn đoán kip thời các vết loét do nicorandil gây ra và rút liều điều trị nicorandil trong trường hợp xảy ra các vết loét đó. Dựa trên những thông tin có sẵn, khoảng thời gian từ lúc bắt đầu sử dụng nicorandil đến khởi đầu của viêm loét là ngay sau khi bắt đầu điều trị nicorandil đến vài năm sau đó.
Xuất huyết tiêu hoá thứ cấp đã được báo cáo với khi sử dụng nicorandil. Bệnh nhân đang điều trị với nieorandil có sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic hoặc các NSAID có nguy co cao bị các biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa. Vì vậy cần thận trọng khi dùng đồng thời acid acetylsalicylic hoặc các NSAID và nicorandil được xem xét.
Nếu loét tiến triển thành các lỗ thủng, rò, hoặc hình thành ổ áp-xe. Bệnh nhân có bệnh viêm túi thừa có thể có nguy cơ của sự hình thành lỗ rò hoặc thủng ruột trong điều trị nicorandil.
Thủng đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời nicorandil và corticosteroid đã được báo cáo. Vì vậy, khuyến cáo cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Loét ở mắt: Rất hiếm gặp viêm kết mạc, viêm loét kết mạc và loét giác mạc đã được báo cáo với nicorandil. Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và giám sát chặt chẽ đối với những vết loét giác mạc. Nếu loét tiến triển phải ngưng sử dụng nicorandil.
Hạ huyết áp: Cần thận trọng khi nicorandil được sử dụng kết hợp với các thuốc khác có tác dụng hạ huyết áp.
Suy tim: Do thiếu dữ liệu, cần thận trọng để sử dụng nicorandil ở bệnh nhân suy tim độ III, độ LV theo phân loại theo Hiệp Hội Tìm Mạch Hoa Kỳ (NHYA).
Tăng kali máu: Tăng kali máu nghiêm trọng đã được báo cáo, nhưng rất hiếm. Nicorandil nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với các thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali.
Độ ẩm: Thuốc rất nhạy cảm với độ âm; do đó bệnh nhân cần được tư vấn để giữ thuốc trong vỉ đến khi sử dụng.
Bệnh nhân trẻ em: Thuốc không được khuyến cáo ở những bệnh nhân trẻ em khi an toàn và hiệu quả của nó vẫn chưa được ổn định ở nhóm bệnh nhân này.
Thiếu hụt G6PD: Nicorandil nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD). Nieorandil hoạt động một phần thông qua nhóm nitrat hữu cơ của nó. Sự trao đổi chất của nitrat hữu cơ có thể dẫn đến sự hình thành nitrit có thể gây nguy cơ methemoglobin ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng hạ huyết áp của nicorandil có thể làm giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy. Tác dụng hạ huyết áp này có thể tăng lên cùng với rượu hoặc các sản phẩm khác – có tác dụng hạ huyết áp (ví dụ như các thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Bệnh nhân cần được cảnh báo và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật không thể hiện bất kỳ tác dụng gây quái thai của nicorandil, các sản phẩm thuốc chưa được nghiên cứu trong thời kỳ thai nghén; do đó nên tránh sử dụng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.