Thành phần
Hoạt chất: Clotrimazole 1% kl/tt.
Tá dược: Propylene Glycol vừa đủ.
Chỉ định
Nhiễm nấm tai.
Dùng phối hợp candid 1% với thuốc kháng sinh và corticoid nhỏ tai để điều trị các bệnh đi kèm nhiễm nấm tai.
Dự phòng nhiễm nấm cho người đi bơi.
Dược lực học
Clotrimazole là một chất chống nấm nhóm imidazole, có tác dụng diệt nấm do ức chế tổng hợp sterol của nấm. Clotrimazole ức chế sự chuyển đổi qua xúc tác enzym từ 2.4 – methylenedihydrolanosterol thành demethylsterol, tiền chất của ergosterol, một thành phần quan trọng tạo nên màng tế bào chết của nấm.
Ở nồng độ diệt nấm tối thiểu, clotrimazole gây rò rỉ các thành phần phospho của nội bào vào môi trường đồng thời phá vỡ acid nucleic tế bào và làm tăng mất kali. Nó còn gây rò rỉ các thành phần nội tế bào thiết yếu dẫn đến ức chế tổng hợp các đại phân tử như protein, lipid, DNA và polysacharid.
Các cơ chế có thể khác liên quan đến hoạt tính kháng nấm bao gồm ảnh hưởng đến ATPase màng tế bào chất, ảnh hưởng đến các enzym khác của màng tế bào, ảnh hưởng đến vận chuyển màng tế bào và chuyển hóa acid béo.
Phổ kháng nấm
Clotrimazole là một thuốc kháng nấm phổ rộng ức chế sự phát triển của hầu hết các nấm gây bệnh cho người, bao gồm Blastomyces dermatitis, Candida spp (clotrimazole có tác dụng tương tự Nystatin chống lại Candida spp), Coccocioides immitis, Cryptococcus neoformans (Torula histolytica), Derrmatophytes (Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton), Histoplasma capsulatum, Malassezia furfur, Naegleria fowleri, Nocardia spp, Paracoccidioides brasiliensis, Sporotrichum schenckii.
Nấm tại chủ yếu là do Aspergillus và Candida species, đôi khi do Dermatophytes. Việc sử dụng các thuốc kháng sinh và Corticoid nhỏ tại có thể gây nhiễm nấm thứ phát, khi đó cần dùng các thuốc trị nấm như thuốc nhỏ tại Candid.
Dược động học
Các nghiên cứu dược động học với thuốc nhỏ tại Candid chưa được thực hiện. Sau đây là các dữ liệu dược động học về các chế phẩm Clotrimazole dùng ngoài da:
Hấp thu
Hấp thụ toàn thân của clotrimazole khi bôi ngoài da là rất thấp. Sinh khả dụng là dưới 0.5%. Không phát hiện được clotrimazole trong huyết thanh và các thông số sinh hóa là không đổi trong các nghiên cứu trên động vật dùng clotrimazole bôi ngoài da.
Phân bố
Sau khi bôi ngoài da, clotrimazole đi vào lớp sừng, lớp gai, lớp nhú và lớp mới của da. Nồng độ clotrimazole trong các lớp biểu bì cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu cho hầu hết các nấm gây bệnh. Nồng độ cao nhất đạt được trong lớp sừng (50-100 mcg/ml) và nồng độ thấp nhất trong lớp nhú (1.53-3 mcg/ml).
Chuyển hóa
Hầu hết clotrimazole đã hấp thu bị chuyển hóa thành các chất chuyển hóa bố hoạt (2 chất chính và 3 chất phụ) và thải trừ qua nước tiểu và phân.
Thải trừ
Clotrimazole thải trừ nhiều qua phân, chủ yếu qua bài tiết ở mật. Thải trừ qua thận chiếm khoảng 0.05-0.5% thải trừ thuốc. Thời gian bán thải của chất mẹ là 3.5-5 giờ.
Liều dùng
Nhỏ 3-4 giọt vào mỗi bên tai, 3-4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Thuốc dùng nhỏ tai.
Làm gì khi dùng quá liều
Vì thuốc rất ít hấp thu, không có nguy cơ gì đáng kể nếu nhỏ quá nhiều thuốc.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Chưa có thông tin về tương tác thuốc với clotrimazole dùng nhỏ tại. Vì thuốc rất ít hấp thụ, tương tác với các thuốc dùng đường toàn thân là hầu như không xảy ra.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Candid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc nhỏ tai clotrimazole được dung nạp tốt. Hiếm khi xảy ra kích ứng tại chỗ hay phản ứng dị ứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Giống như tất cả các thuốc nhỏ tại khác, phải thận trọng khi dùng cho trường hợp bị thủng màng nhĩ.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Có thể dùng cho phụ nữ có thai, do thuốc rất ít hấp thu vào cơ thể, nhưng giống như tất cả các thuốc khác, không nên dùng cho phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ, trừ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Có thể dùng cho phụ nữ cho con bú, do thuốc rất ít hấp thu vào cơ thể.
Bảo quản
Dưới 25°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.