Thành phần
Hoạt chất: Phenazon 4g, Lidocain hydroclorid 1g.
Tá dược: Natri thiosulfat, Ethanol, Glycerol, nước tinh khiết.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng đau tại chỗ các dạng viêm tai với màng nhĩ còn nguyên cho trẻ em trên 6 tháng tuổi và người lớn:
Viêm tai giữa cấp xung huyết.
Viêm tai có bóng nước do virus.
Viêm tai chấn thương do áp suất.
Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được chứng minh.
Dược lực học
Phenazone
Phenazone là thuốc giảm đau và hạ sốt đã được đưa ra bằng miệng và dưới dạng thuốc nhỏ tai. Phenazone thường được sử dụng để kiểm tra tác dụng của các loại thuốc khác hoặc các bệnh trên các enzym chuyển hóa thuốc trong gan.
Phenazone được cho là hành động chủ yếu trong thần kinh trung ương, làm tăng ngưỡng đau bằng cách ức chế cả hai đồng dạng của cyclooxygenase, COX-1, COX-2 và enzyme COX-3 tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin (PG).
Lidocaine hydrochloride
Lidocain là thuốc tê, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1B.
Dược động học
Hấp thu: Lidocain hấp thu tốt khi uống 24-46%, nhưng bị chuyển hoá bước đầu ở gan nhiều, do đó lidocain kém hiệu quả khi uống để điều trị loạn nhịp tim.
Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương 65-75%, thể tích phân bố khoảng 0.7-1.5% lít/kg. Ở người suy tim, thể tích phân bố trung tâm và độ thanh thải giảm.
Chuyển hóa: Chuyển hóa qua gan lần đầu, các chất chuyển hóa glycin xylidid (GX) và mono-ethylGX có tác dụng chẹn kênh Na+ yếu hơn lidocain.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chỉ khoảng 2%, độ thanh thải khoảng 6.8-11.6 ml/phút/kg.
Liều dùng
Liều dùng thông thường: Mỗi lần dùng 4 giọt, 1 ngày dùng khoảng 2-3 lần.
Lưu ý: Liều thuốc có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tùy tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Cách dùng
Bước 1: Vệ sinh sạch tai.
Bước 2: Mở nắp lọ thuốc, nhỏ bỏ đi một hai giọt đầu tiên để loại bỏ một vài vật thể nhỏ có thể có khi mở nắp, lấy ống nhỏ thuốc lắc vào đầu lọ thuốc.
Bước 3: Chuẩn bị tư thế nghiêng đầu hoặc nằm lên giường nghiêng đầu sang một bên.
Bước 4: Nhỏ thuốc đúng liều lượng vào bên tai cần điều trị và giữ tư thế nghiêng đầu trong thời gian ngắn để thuốc thấm hết vào niêm mạc tai, tránh thuốc chảy hết ra ngoài.
Làm gì khi dùng quá liều
Chưa ghi nhận trường hợp nào quá liều. Theo đường dùng và cơ chế tác dụng (tác dụng tại chỗ), không thể xảy ra trường hợp quá liều.
Tương tác thuốc
Các dữ liệu hiện có không cho thấy có tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng. Nhằm tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi điều trị khác đang thực hiện.
Tác dụng phụ
Hiếm gặp: Phản ứng tại chỗ trên tai và cơ quan thính giác như dị ứng, rát hoặc ửng đỏ ống tai.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Thủng màng nhĩ do nhiễm trùng hay do chấn thương.
Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Phải kiểm tra sự nguyên vẹn của màng nhĩ trước khi chỉ định dùng thuốc.
Nếu màng nhĩ bị thủng, thuốc có thể gây tác dụng phụ tại tai giữa.
Lưu ý với vận động viên, thuốc này có chứa một chất có thể cho phản ứng dương tính trong các thử nghiệm chống dùng chất kích thích.
Thời gian điều trị không quá 10 ngày. Sau thời gian trên, cần đánh giá lại hiệu quả điều trị.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Chưa dự đoán được hiệu quả của thuốc trong suốt thai kỳ, vì sự phơi nhiễm toàn thân với phenazon và lidocain không đáng kể. Có thể dùng Otipax trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thông thường, phenazon và lidocain không được bài tiết vào trong sữa mẹ. Có thể sử dụng Otipax trong thời gian cho con bú. Thông thường, phải tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, ở nhiệt độ dưới 30°C.