Thành phần
Hoạt chất: Polyethylen glycol 400 0.4%, Propylen glycol 0.3%.
Tá dược: Hydroxypropyl Guar 8A (AL-12355, HP-8A), Acid boric, Sorbitol, Natri clorid, Kali clorid, 2-Amino-2-methyl propanol (AMP), Natri hydroxyd và/hoặc Acid hydrocloric để điều chỉnh pH, nước tinh khiết.
Chỉ định
Để giảm tạm thời các chứng rát và kích ứng do khô mắt.
Dược lực học
Chưa có báo cáo.
Dược động học
Hấp thu
Polyethylen Glycol 400:
Chưa có sẵn dữ liệu cho đường dùng nhỏ mắt, do đó tất cả các thông tin hỗ trợ được lấy từ sự phơi nhiễm toàn thân.
Polyethylen glycol (PEGS) được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tỷ lệ phần trăm được hấp thu phần lớn phụ thuộc vào khối lượng phân tử, khối lượng phân tử thấp (< 1000 Da) được hấp thu một phần trong ruột non sau khi uống. 50-60% PEG 400 được hấp thu ở người sau khi uống. Khối lượng phân tử của PEG lớn hơn 4000 được hấp thu qua màng nguyên vẹn với tỉ lệ rất nhỏ.
Propylen Glycol:
Chưa có sẵn dữ liệu cho đường dùng nhỏ mắt, do đó tất cả các thông tin hỗ trợ được lấy từ sự phơi nhiễm toàn thân. Các nghiên cứu trên động vật ở mèo, chuột và thỏ cho thấy propylen glycol được hấp thu nhanh sau khi uống.
Phân bố
Polyethylen Glycol 400:
Các nghiên cứu được thực hiện trên sự phân bố của PEG 400 vào hệ tuần hoàn sau khi uống, tiêm tĩnh mạch hoặc dùng tại chỗ cho thấy sự khuếch tán của PEG 400 vào trong nội bào dựa trên thể tích phân bố được tính toán ở chó sau khi tiêm tĩnh mạch.
Propylen Glycol
Các nghiên cứu được thực hiện trên sự phân bố của propylen vào hệ tuần hoàn sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch ở người. Sau khi tiêm tĩnh mạch propylen glycol với liều 120 – 600 mg/m2, thể tích phân bố trung bình (Vd) là ~ 0.780 L/kg và sau khi uống, thể tích phân bố biểu kiến là ~ 0.5 L/kg. Những giá trị này là gần tương đương giá trị của toàn cơ thể, chứng tỏ rằng propylen glycol được phân bố đồng đều vào các mô.
Những giá trị này là khoảng giá trị phân bố đồng đều của propylen glycol vào các mô của toàn cơ thể.
Chuyển hóa sinh học
Polyethylen Glycol 400
Chỉ một lượng nhỏ các chất chuyển hóa đã xác định, được phát hiện sau khi uống. Các nghiên cứu về sự chuyển hóa PEG cho thấy sự hình thành acid carboxylic từ sự oxy hóa các nhóm alcol tận cùng. Các chất chuyển hóa của PEG gồm diacid và acid hydroxyl đã được xác định trong huyết tương và nước tiểu của người.
Propylen Glycol
Đã có báo cáo rằng propylen glycol trong cơ thể trải qua sự chuyển hóa oxy hóa thành acid lactic và pyruvic và carbon dioxid. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy sự tăng hàm lượng glycogen trong gan sau khi ăn thức ăn có chứa propylen glycol.
Thải trừ
Polyethylen Glycol 400
Sau khi uống, PEG 400 trong cơ thể chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi qua phân và nước tiểu. Sự thải trừ PEG qua thận thông qua sự lọc cầu thận thụ động và do đó phụ thuộc vào khối lượng phân tử. Các dữ liệu ở người cho thấy rằng sự thải trừ qua thận là con đường thải trừ chính của PEG 400. Ở chó, khối lượng phân tử của PEG trong khoảng 400 – 4000 được lọc ra khỏi huyết tương với tỷ lệ giống với tỷ lệ lọc cầu thận, điều này gợi ý quy trình lọc thụ động.
Propylen Glycol
Propylen gycol được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn theo tỷ lệ tương ứng với nồng độ của nó. Sự thải trừ thông qua sự chuyển hóa và thải trừ ở thận với khoảng 1/3 đến 1/2 liều uống được tìm thấy trong nước tiểu.
Tuyến tính/Không tuyến tính
Polyethylen Gycol 400
Chưa có các nghiên cứu về khoảng liều được báo cáo liên quan tới sự phơi nhiễm toàn thân.
Propylen Glycol
Động học không tuyến tính sau khi tăng truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân cho thấy nồng độ bão hòa trong khoảng liều 3 – 15 g/m2 của propylen glycol.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học
Polyethylen Glycol 400
Các nghiên cứu về mối liên hệ dược động học/dược lực học chưa được báo cáo cho PEG 400.
Propylen Glycol
Các nghiên cứu về mối liên hệ dược động học/dược lực học chưa được báo cáo cho propylen glycol.
Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi
Nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh tùy theo nhu cầu.
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.
Bệnh nhân bị bệnh gan hoặc thận
Tính an toàn và hiệu quả ở các đối tượng bị bệnh gan/thận chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Không sử dụng nếu dung dịch bị đổi màu hoặc bị mờ đục.
Nếu nhiều hơn một thuốc tra mắt được sử dụng, các thuốc nên được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt nên được dùng sau cùng.
Có thể sử dụng tùy theo nhu cầu trong suốt cả ngày.
Để tránh nhiễm khuẩn, không chạm đầu ống nhỏ thuốc vào bất cứ bề mặt nào. Không sử dụng lại.
Vứt bỏ ống thuốc nếu đã mở nắp.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Dùng thuốc trước ngày hết hạn ghi trên bao bì.
Vòng gắn đảm bảo: Không sử dụng nếu nhãn đảm bảo bị rách hoặc không có. Không sử dụng nếu bao bì đã mở hoặc bị rách.
Nếu uống nhầm, gọi hỗ trợ y khoa.
Vứt bỏ dung dịch thừa ngay sau khi sử dụng.
Không giữ dung dịch trong ống đã mở.
Làm gì khi dùng quá liều
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Căn cứ vào độc tính của thuốc, khả năng quá liều gần như không xảy ra.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Chưa có các tương tác thuốc liên quan đến lâm sàng được mô tả.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ dùng ngoài.
Không sử dụng trong các trường hợp sau đây:
Nếu thuốc bị đổi màu hoặc bị mờ đục.
Nếu mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Khi sử dụng thuốc cần lưu ý:
Không chạm đầu ống nhỏ thuốc vào bất kỳ bề mặt nào để tránh lây nhiễm.
Đậy nắp sau mỗi lần sử dụng.
Ngưng dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Cảm thấy bị đau mắt.
Bị thay đổi thị lực.
Đỏ hoặc ngứa mắt ngày càng nặng lên hoặc kéo dài hơn 72 giờ.
Trong trường hợp nuốt nhầm thuốc, hãy liên lạc ngay với trung tâm điều trị ngộ độc.
Lái xe và vận hành máy móc
Cũng như bất cứ loại thuốc nhỏ mắt nào khác, nhìn mờ tạm thời hoặc các thay đổi về thị lực có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân cần chờ cho tới khi nhìn rõ lại mới được làm các công việc trên.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu nào về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên dữ liệu về thành phần của thuốc và kinh nghiệm sử dụng cho thấy thuốc không gây hại trong quá trình mang thai, kể cả phôi thai và trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có dữ liệu nào về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên dữ liệu về thành phần của thuốc và kinh nghiệm sử dụng cho thấy thuốc không gây hại trong quá trình mang thai, kể cả phôi thai và trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.