Thành phần
Hoạt chất chính: Colloidal aluminium phosphate gel 20%: 12.380g.
Tá dược: Calcium sulphate dihydrate, pectin, agar 800, hương cam, potassium sorbate, dung dịch sorbitol (không tinh thể), nước tinh khiết vừa đủ để tạo thành gói 20g.
Chỉ định
Ðiều trị cơn đau, bỏng rát và tình trạng khó chịu do axit gây ra ở dạ dày hoặc thực quản.
Dược lực học
Phosphalugel là một thuốc kháng acid. Thuốc có tính kiềm yếu, có tác dụng trung hòa môi trường acid ở dạ dày mà không ảnh hưởng đến sự tiết acid.
Dược động học
Có khả năng kháng acid toàn thân, tốc độ này xảy ra từ 80 – 100% trong khoảng thời gian là 30 phút.
Liều dùng
Liều thông thường 1 đến 2 gói uống 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Dùng hơn 6 gói mỗi ngày thường không đem lại lợi ích gì thêm. Nếu triệu chứng không giảm với liều dùng 6 gói mỗi ngày thì nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Cách dùng
Thuốc Phosphalugel dạng hỗn dịch dùng đường uống.
Nên uống thuốc khi xuất hiện cơn đau hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Làm gì khi dùng quá liều
Uống nhiều thuốc có thể gây táo bón hoặc thậm chí tắc ruột. Quá liều thường gây ảnh hưởng trên những bệnh nhân suy chức năng thận.
Khi có biểu hiện trên thì dừng thuốc và liên hệ bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Tác dụng của thuốc Phosphalugel chủ yếu tập trung vào giai đoạn hấp thu của thuốc, tức là trước khi thuốc được hấp thu từ ruột vào máu. Do đó, tác dụng của thuốc ảnh hưởng ít nhiều bởi thuốc và thức ăn kèm theo.
Chẳng hạn như, Tetracyclin, quinolon thường kết hợp với ion kim loại tạo phức “càng cua” hay còn gọi là phức chelat là giảm tác dụng của thuốc kháng sinh.
- Thuốc phosphalugel làm giảm hấp thu các thuốc: Muối Sắt, digoxin, indomethacin, naproxen, isoniazid, clodiazepoxid.
- Thuốc Phosphalugel làm tăng hấp thu diazepam, dicoumarol, pseudoephedrin.
- Thuốc Phosphalugel làm tăng pH nước tiểu, làm giảm đào thải các thuốc 1 base yếu, tăng đào thải các thuốc là acid yếu. Thuốc acid yếu, bazơ yếu sẽ ở dạng tự do hoặc phân tử tùy thuộc vào pH của môi trường. Ở dạng tự do, thuốc sẽ được đào thải qua nước tiểu. Trong môi trường pH cao hơn pKi của thuốc base yếu, thuốc sẽ ở dạng phân tử là chủ yếu, do đó hạn chế đào thải thuốc qua nước tiểu.
Do sự tương tác thuốc phổ biến của thuốc dạ dày Phosphalugel, hãy báo với bác sĩ/dược sĩ những thuốc bạn đang sử dụng để được tư vấn cách sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý và hiệu quả nhất.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Phosphalugel, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) điển hình như táo bón.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn (dị ứng) với aluminium phosphate hoặc với bất kỳ thành phần nào của Phosphalugel.
Bệnh nhân bị bệnh thận nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose thì không nên dùng thuốc này.
Thuốc này chứa sorbitol nên có thể gây ảnh hưởng nhẹ trên đường tiêu hóa (tiêu chảy).
Giá trị calo của sorbitol là 2.6 kcal/g.
Hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng không hết sau 7 ngày.
Hỏi ý kiến bác sĩ ngay nếu đau kèm theo sốt hoặc nôn.
Lái xe và vận hành máy móc
Bác sĩ có thể tùy trường hợp cụ thể mà khuyến cáo hay không khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc kháng acid thường được coi là an toàn, miễn là tránh dùng lâu dài với liều cao. Do đó, thuốc Phosphalugel có thể được sử dụng ở phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng 6 gói mỗi ngày và dùng kéo dài hơn 7 ngày nên cân nhắc thăm khám bác sĩ để tránh các tác dụng không mong muốn có thể có trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm được đào thải qua sữa, nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ. Nhôm cũng là một chất nội sinh có sẵn trong sữa mẹ cùng với protein, do đó việc một lượng nhỏ nhôm được đào thải qua sữa mẹ sẽ không gây hại trên trẻ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.