Thành phần
Hoạt chất: Clomiphene citrate 50mg
Tá dược: Lactose monohydrate, tinh bột khoai tây, stearic acid, talc, magnesium stearate, gelatin.
Chỉ định
Kích thích rụng trứng, tăng cường khả năng thụ thai ở chu kỳ không rụng trứng.
Điều trị rối loạn chức năng buồng trứng do tổn thương vùng hạ đồi.
Điều trị vô kinh thứ phát không rõ nguyên nhân.
Điều trị vô kinh do dùng thuốc tránh thai đường uống.
Các trường hợp vô kinh khi cho con bú, vô kinh do tâm lý, buồng trứng đa nang.
Điều trị các trường hợp vô sinh ở nam giới do thiểu tinh trùng.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Clomiphene citrate là một hỗn hợp triệt quang của các đồng phân cis (zuclomiphene) và trans (enclomiphene). 30 – 50% chất thuốc là đồng phân cis.
Hợp chất kháng estrogen này ức chế một cách chọn lọc việc oestradiol gắn vào thụ thể vùng hạ đồi. Thuốc kích thích sự rụng trứng bằng cách sản xuất gonadotropin qua một cơ chế phản hồi.
Dược động học
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa. Thuốc được thải trừ chủ yếu trong phân. Trong 5 ngày, 50% lượng thuốc uống vào được thải trừ, 42% trong phân, 8% trong nước tiểu. Sau khi tiêm tĩnh mạch thì chỉ có 37% lượng thuốc được thải trừ. Có thể phát hiện được clomiphene trong phân trong 6 tuần lễ.
Đồng phân cis có thời gian bán hủy dài hơn đồng phân trans. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh có thể phát hiện được zuclomiphene sau một tháng. Điều này cho thấy có một sự tái tuần hoàn ruột-gan, có tính đặc hiệu lập thể. Có thể có sự hiện diện của clomiphene trong giai đoạn đầu của thai kỳ ở những phụ nữ được điều trị bằng clomiphene để gây rụng trứng.
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng:
Độc tính cấp theo đường uống: LD50 là 1700mg/kg ở chuột nhất và 5750mg/kg ở chuột. Không có số liệu về độc tính ở người.
Liều dùng
Liều lượng phải được xác định tùy theo từng bệnh nhân dựa trên sự nhạy cảm (phản ứng của buồng trứng. Trong trường hợp đang còn kinh nguyệt thì nên bắt đầu điều trị vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh (hoặc vào ngày thứ 3 trong trường hợp có rụng trứng sớm/giai đoạn nang ngắn hơn 12 ngày).
Trong trường hợp vô kinh thì có thể bắt đầu điều trị vào bất cứ ngày nào.
Phác đồ: 50 mg/ngày trong 5 ngày, trong lúc đó phản ứng của buồng trứng phải được kiểm tra về lâm sàng và xét nghiệm. Thường thì sự rụng trứng sẽ xảy ra trong khoảng từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 15 của chu kỳ.
Phác đồ II: được áp dụng khi phác đồ 1 thất bại. Dùng liều 100mg/ngày trong 5 ngày kể từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Nếu không gây rụng trứng thì có thể lặp lại với liệu trình như trên (100mg).
Nếu vẫn không rụng trứng thì tạm ngưng thuốc 3 tháng, sau đó điều trị tiếp trong 3 chu kỳ kinh nguyệt. Sau đó không điều trị thêm. Tổng liều thuốc dùng trong một chu kỳ không được quá 750mg.
Trong hội chứng đa u nang buồng trứng thì liều khởi đầu phải thấp (25mg/ngày) – vì dễ bị tăng kích thích.
Trường hợp vô kinh sau khi dùng thuốc tránh thai thì dùng liều 50mg mỗi ngày; điều trị trong 5 ngày thường có kết quả cho dù là đang trong phác đồ thứ nhất.
Trong trường hợp thiếu tinh trùng thì dùng liều hàng ngày 50mg trong 6 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Dùng bằng đường uống
Làm gì khi dùng quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, nôn; cơn đỏ bừng do vận mạch, rối loạn thị giác (rối loạn nhìn rõ, thấy điểm nhấp nháy); buồng trứng to ra kèm theo đau hố chậu hay đau bụng.
Cần điều trị nâng đỡ sau khi loại trừ hoạt chất.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên uống một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Trong quy trình sử dụng thuốc, hoàn toàn có thể xảy ra hiện tượng kỳ lạ cạnh tranh đối đầu hoặc tương tác giữa thuốc Clostilbegyt 50mg với thức ăn hoặc những thuốc, thực phẩm công dụng khác. Do đó, nên thông tin cho bác sĩ biết về những mẫu sản phẩm bạn đang dùng để được tư vấn sử dụng thuốc bảo đảm an toàn, đúng chuẩn nhất .
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Clostilbegyt thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các tác dụng phụ thường gặp: (> 1%)
Toàn thân: Các cơn đỏ bừng do vận mạch.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
Các giác quan: Rối loạn thị giác (phát quang, song thị, giảm nhìn rõ, sợ ánh sáng).
Phụ khoa: Đau vú, đau bụng/hố chậu, hành kinh đau, xuất huyết tử cung bất thường, buồng trứng to ra.
Các tác dụng phụ hiếm gặp: (< 1%)
Tiêu hóa: Táo bón, tiêu chảy, hội chứng bụng cấp.
Hệ thần kinh: Kiệt sức, căng thẳng, chóng mặt, trầm cảm, mất ngủ.
Da: Nổi ban, mày đay, viêm da dị ứng, rụng tóc hồi phục lại được.
Phụ khoa: Khô âm đạo.
Niệu sinh dục: Tiểu nhiều.
Khác: Tăng sự thèm ăn, tăng cân hay sụt cân.
Các cơn đỏ bừng do vận mạch sẽ mất sau khi ngưng thuốc. Buồng trứng có thể hoá nang và to ra, đặc biệt là trong hội chứng Stein-Leventhal. Buồng trứng có thể to đến 4-8 cm, trong những trường hợp này phải kiểm tra thân nhiệt cơ bản và ngưng thuốc nếu xuất hiện nhiệt độ hai pha.
Song thai có thể xảy ra trong khi điều trị nhiều hơn so với trung bình trong dân.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai.
Bệnh nhân xuất huyết tử cung chưa được chẩn đoán.
Các trường hợp mắc bệnh gan, chức năng gan suy giảm .
Bệnh nhân suy tuyến yên, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận.
U nang buồng trứng (ngoại trừ hội chứng đa u nang buồng trứng).
Bệnh nhân rối loạn thị giác khi dùng Clomiphene hoặc có tiền sử bệnh.
Bệnh nhân vô sinh do các nguyên nhân khác ngoài u nang buồng trứng, rối loạn chức năng buồng trứng.
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Cần kiểm tra thường xuyên chức năng gan.
Phải khám kỹ phụ khoa trước khi điều trị.
Bắt đầu điều trị khi sự thải trừ toàn phần của gonadotropin trong nước tiểu là bình thường hay thấp hơn giới hạn bình thường, các buồng trứng bình thường khi thăm khám và có sự phối hợp tốt các chức năng của tuyến giáp và tuyến thượng thận.
Nếu không có sự rụng trứng thì phải loại trừ hay điều trị các hình thức vô sinh khác có thể có, trước khi bắt đầu phác đồ trị liệu.
Nếu các buồng trứng to ra hay hoá nang thì phải ngưng điều trị cho đến khi kích thước của buồng trứng trở về bình thường. Trong các trường hợp này chỉ tiếp tục điều trị với liều thấp hơn hay thời gian điều trị được rút ngắn và phải theo dõi các buồng trứng trong suốt quá trình điều trị.
Vì khó tính toán thời điểm rụng trứng và có thiếu hụt hoàng thể sau khi dùng Clostilbegyt nên cần điều trị dự phòng với progesteron sau khi thụ thai.
Chỉ dùng thuốc dưới sự kiểm tra phụ khoa liên tục.
Trong mỗi viên nén có 100mg lactose. Những bệnh nhân không dung nạp được lactose cần lưu ý đến điều này.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây nhìn mờ nên thận trọng khi sử dụng với người lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Thuốc chưa đảm bảo an toàn trên phụ nữ có thai nên không sử dụng thuốc trên đối tượng bệnh nhân này.
Thời kỳ cho con bú
Các vấn đề về việc bài tiết qua sữa mẹ chưa được biết nên không sử dụng thuốc với người đang cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng mặt trời. Không để thuốc ở nơi khí ẩm hoặc có nhiệt độ, nhiệt độ cao.