Thành phần
Hoạt chất: Lornoxicam 8mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose vi tinh thể, Povidone, Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Opadry trắng 03FS58750.
Chỉ định
Lornoxicam được chỉ định để điều trị các chứng đau mức độ nhẹ và trung bình, kèm theo triệu chứng viêm, đặc biệt trong viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Liều dùng
Đau nhức ở mức độ trung bình đến nhẹ
Liều dùng cho người lớn có biểu hiện đau nhức được khuyên dùng là 8mg mỗi lần. Một ngày có thể sử dụng 1 – 2 lần tùy theo mức độ cơn đau. Khi dùng thuốc bạn cần lưu ý trong ngày không được sử dụng quá 16mg.
Người bệnh viêm khớp hay viêm khớp dạng thấp
Bệnh nhân đau khớp dạng thấp lần dùng liều đầu tiên 4mg. Với liều dùng 4mg, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng 3 lần/ngày. Một số trường hợp khi cơ thể làm quen với thuốc thì tiến hành tăng liều nếu cần thiết. Liều dùng tối đa điều trị là 16 mg/ngày.
Người mắc bệnh lý gan thận
Thuốc Larfix có thể ảnh hưởng đến tốc độ thanh thải creatinin hay khả năng chuyển hóa thuốc. Nếu bệnh nhân mắc hội chứng giảm chức năng thận hoặc gan nên dùng tối đa 12 mg/ngày. Mỗi ngày có thể chia liều dùng ra thành 2 – 3 lần sử dụng.
Trẻ nhỏ
Trẻ nhỏ thường hiếm khi xuất hiện đau nhức cơ xương do viêm. Tuy nhiên nếu đó là căn bệnh di truyền hay do ảnh hưởng thì cũng không nên tự ý sử dụng. Trẻ dưới 18 tuổi không được khuyên dùng thuốc Larfix. Nhưng bạn có thể dùng thuốc này nếu được bác sĩ kê đơn.
Cách dùng
Dùng đường uống với nhiều nước.
Làm gì khi dùng quá liều
Dùng quá liều Lornoxicam có thể gây ra buồn nôn và nôn, chóng mặt, mất điều hòa cơ thể, hôn mê và co cứng, tổn thương gan và thận, rối loạn đông máu.
Làm gì khi quên liều
Trong trường hợp dùng quá liều, cần ngưng dùng thuốc ngay.
Tương tác thuốc
Warfarin và các thuốc chống đông máu: Dùng đồng thời Lornoxicam với các thuốc chống đông máu hay các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu có thể làm tăng thời gian chảy máu.
Sulphonylurea: Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Aspirin và các thuốc NSAIDs khác: Dùng đồng thời làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc.
Các thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu.
Các thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế ACE, có thể dẫn đến nguy cơ suy thận cấp.
Lithi: Dùng đồng thời có thể dẫn tới tăng nồng độ đỉnh lithi làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc.
Methotrexate và Cyclosporine: Dùng đồng thời có thể dẫn tới tăng nồng độ trong huyết thanh của Methotrexate và Cyclosporine.
Cimetidine: Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Lornoxicam.
Digoxin: Dùng đồng thời có thể làm giảm độ thanh thải của Digoxin qua thận.
Lornoxicam tương tác với các tác nhân gây cảm ứng và ức chế CYP2C9 isoenzyme đã biết như tranylcypromine và rifampicin.
Tác dụng phụ
Khoảng 16% bệnh nhân (trong trường hợp điều trị dài ngày 20-25%) có thể có các tác dụng không mong muốn liên quan đến đường tiêu hóa, 5% liên quan đến các rối loạn chung và/hoặc các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương và 2% liên quan đến da.
Cũng giống như các NSAIDs khác kể cả oxicam, các phản ứng không mong muốn sau đây có thể xảy ra:
Các rối loạn chung: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mất ngon miệng, ra nhiều mồ hôi, giảm cân, phù, suy nhược, tăng cân nhẹ.
Hệ thống thần kinh trung ương: Mất ngủ, trầm cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nuốt khó, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, viêm miệng, trào ngược dạ dày-thực quản, loét dạ dày có/không chảy máu, viêm thực quản/trực tràng, trĩ, chảy máu trực tràng.
Huyết học: Thiếu máu, tụ huyết, kéo dài thời gian chảy máu, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transamine huyết.
Da: Viêm da, đỏ và ngứa, rụng tóc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Lornoxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm (co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) với các kháng viêm không steroid khác gồm cả acid acetylic salicylic.
Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết dạ dày-ruột, xuất huyết mạch máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.
Bệnh nhân bị suy gan nặng.
Bệnh nhân bị suy thận nặng (creatinine huyết thanh > 700 µmol/L).
Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng.
Bệnh nhân bị suy tim nặng.
Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi) có cân nặng ít hơn 50kg và đang phẫu thuật cấp.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Các thuốc NSAID, không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ này được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Lornoxicam chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ đối với các trường hợp sau:
Tiền sử bệnh lý loét dạ dày-ruột và xuất huyết: Khuyến cáo theo dõi lâm sàng đều đặn. Bệnh nhân bị loét dạ dày và/hoặc xuất huyết dạ dày ruột khi dùng lornoxicam nên ngưng sử dụng và thực hiện đánh giá tác dụng trị liệu.
Suy thận: Bệnh nhân bị suy thận nhẹ (creatinine huyết thanh 150-300 µmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ hàng quý; bệnh nhân bị suy thận trung bình (creatinine huyết thanh 300-700 µmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ mỗi 1-2 tháng. Trong quá trình điều trị nếu chức năng thận suy giảm nên ngưng sử dụng lornoxicam.
Bệnh nhân bị rối loạn đông máu: Giám sát lâm sàng cẩn thận và đánh giá cận lâm sàng được khuyến cáo.
Bệnh nhân gan (như xơ gan): Giám sát lâm sàng và đánh giá cận lâm sàng được khuyến cáo.
Điều trị lâu dài (trên 3 tháng): Định kỳ đánh giá cận lâm sàng về huyết học (hemoglobin), các chức năng thận (creatinine) và men gan được khuyến cáo.
Người già (trên 65 tuổi): Giám sát chức năng gan và nhất là thận được khuyến cáo.
Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn.
Suy tim.
Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Điều trị đồng thời với các thuốc bị nghi ngờ hoặc được biết là có thể gây ra tổn thương thận.
Sử dụng đồng thời NSAIDs và Heparin trong gây tê tủy sống hay dưới màng cứng tăng nguy cơ tụ máu cột sống/ngoài màng cứng.
Lái xe và vận hành máy móc
Các bệnh nhân có tiền sử chóng mặt hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác khi dùng NSAIDs đang nên tránh điều khiển phương tiện giao thông hay vận hành máy khi sử dụng Lornoxicam.
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn chưa được xác định. Do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát tránh ánh sáng nhiệt độ dưới 30°C.