Thành phần
Hoạt chất: Sulfamethoxazol 200mg và Trimethoprim 40mg.
Tá dược: Vừa đủ.
Chỉ định
Điều trị và phòng tránh viêm phổi nguyên nhân pneumocystis jiroveci.
Nhiễm khuẩn bệnh đường tiết niệu.
Nhiễm khuẩn hệ hô hấp: Viêm tai giữa, chữa trị cấp viêm tai giữa khi việc sử dụng sulfamethoxazol và Trimethoprim tốt hơn khi sử dụng kháng sinh đơn lẻ.
Điều trị thời gian cấp kịch phát của viêm phế quản mạn nguyên nhân vì chủng vi khuẩn nhạy cảm với thành phần chủ yếu của thuốc tốt hơn sử dụng kháng sinh đơn lẻ.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa ỉa chảy. Mắc nhiễm khuẩn đường ruột shigella.
Dược lực học
Sulfamethoxazole nằm trong nhóm kháng sinh sulfamid có khả năng kìm khuẩn, ngăn chặn 1 bước ở quá trình tổng hợp folate của vi khuẩn. Chất này hoạt động bằng cách nguyên nhân có ái lực cao hơn dihydropteroat synthetase sẽ ngăn chặn sự tổng hợp Acid Folic giai đoạn đầu của vi khuẩn) vì thế cạnh tranh khi sử dụng acid para aminobenzoic (PABA). Hoạt chất này thường phối hợp hoạt chất trimethoprim có tỉ lệ tương ứng là 5:1 tạo tác động hiệp đồng trong chữa trị nhiễm khuẩn. Phổ chống khuẩn của Sulfamethoxazole tương đối rộng: Staphylococcus, Legionella pneumophilia (khiến viêm phổi cộng đồng), Streptococcus (bệnh liên cầu khuẩn), E. coli, Salmonella. Vi khuẩn chống lại Sulfamethoxazole: Campylobacter , Enterococcus và một vài vi khuẩn kỵ khí.
Trimethoprim là dẫn xuất của Pyrimidine với tác dụng kìm khuẩn với cơ chế ngăn chặn thuận nghịch dihydrofolate reductase là 1 trong những men xúc tác tổng hợp acid tetrahydrofolic (THF) từ acid dihydrofolic (DHF) với DHF là chất cần thiết giúp tổng hợp axit nucleic với protein của vi khuẩn và sau khi kết thúc nó trở lại với tác động diệt khuẩn.
Dược động học
Sinh khả dụng đạt tốt, hấp thu qua đường tiêu hoá dễ dàng và nồng độ ở máu xấp xỉ so với tiêm tĩnh mạch. Sulfamethoxazole đi vào các mô cơ quan bao gồm dịch não tuỷ. Hoạt chất mà quá trình chuyển hóa trong gan vào bài tiết dạng nguyên vẹn và chuyển hoá ở nước tiểu. Nửa đời bán thải của Sulfamethoxazole khoảng 9h đến 11h với người bình thường và trên người suy giảm chức năng thận được lâu hơn.
Hấp thu gần như 100% và nhanh qua đường tiêu hóa, Cmax ở huyết đạt sau 1-4h là 1 µg/ml có liều dùng 100mg. Lượng gắn kết với protein huyết tương khoảng 44%. Trimethoprim phân bố rộng khắp các mô cơ quan trong cơ thể, đặc biệt thuốc thải trừ vào sữa mẹ và đi qua hàng rào nhau thai. Thời gian bán thải là 8 đến 11h ở người lớn, trên trẻ em thì thấp hơn và lâu hơn trên trẻ sơ sinh và người suy thận. Trimethoprim chuyển hoá ở gan và bài tiết khoảng 80% ở dạng không đổi qua nước tiểu thời gian 24h với 50 đến 60% lượng hấp thu trong cơ thể. Trimethoprim sẽ bị thải trừ khỏi máu khi lọc máu.
Sự phối hợp Sulfamethoxazol với Trimethoprim = 5:1 thì sẽ đạt nồng độ ở huyết tương tuy nhiên với lên 20:1 thì sẽ đạt ngay tác động tối ưu cho thuốc. Trimethoprim tan ở lipid sẽ yếu hơn và mang thể tích phân bố lớn hơn so với Sulfamethoxazole.
Liều dùng
Trẻ từ 6 tuần tới 5 tháng tuổi: 1 ống mỗi 1 ngày chia 2 lần, mỗi lần sử dụng cách nhau 12 giờ.
Trẻ từ 6 tháng tới 5 tuổi: 1 ống mỗi 1 ngày chia 2 lần, mỗi lần sử dụng cách nhau 12 giờ.
Trẻ từ 6 tuổi tới 12 tuổi: 2 ống mỗi lần, 2 lần mỗi ngày, mỗi lần sử dụng cách nhau 12 giờ.
Người lớn: 4 ống mỗi lần, 2 lần/ngày, mỗi lần sử dụng cách nhau 12 giờ.
Cần tiếp tục chữa trị cho đến khi hết biểu hiện 2 ngày.
Cách dùng
Uống thuốc sau ăn. Lắc kỹ khi sử dụng nhằm thu được hỗn dịch đồng đều. Uống trực tiếp hỗn dịch.
Làm gì khi dùng quá liều
Không có biện pháp xử trí cụ thể cho trường hợp quá liều thuốc Bixazol.
Trong trường hợp bị quá liều thì nên ngừng sử dụng thuốc ngay và chữa trị triệu chứng.
Làm gì khi quên liều
Nếu đã bị bỏ quên 1 liều, hãy sử dụng nhanh chóng. Tuy nhiên nếu đã gần với liều kế tiếp thì nên bỏ qua luôn.
Tương tác thuốc
Thuốc lợi niệu, đặc biệt thiazid: Tăng khả năng giảm tiểu cầu trên người già.
Pyrimethamin: Tăng khả năng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Phenytoin: Ngăn chặn chuyển hóa phenytoin trong gan, có thể làm tăng quá mức tác động.
Thuốc chống kháng máu như warfarin: Có thể kéo dài thời gian xuất huyết.
Tác dụng phụ
Nhiễm khuẩn bị bội nhiễm: Nấm phát triển vượt quá mức.
Rối loạn máu với hệ thống lympho: Rất hiếm gặp bị giảm bạch cầu, hạ bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên nhân nguyên hồng cầu khổng lồ.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng, viêm cơ tim dị ứng, phù mạch và lupus ban đỏ hệ thống.
Rối loạn chuyển hóa với dinh dưỡng: Tăng kali máu.
Rối loạn hệ thần kinh nhức đầu.
Rối loạn về da với dưới da biểu hiện phát bán da.
Rối loạn bệnh thận tiết niệu: Rất hiếm bị suy chức năng thận và viêm thận kẽ.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mắc tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị tổn thương nhu mô gan.
Bệnh nhân mắc suy thận nặng, không kiểm tra được nồng độ huyết tương lặp lại.
Không sử dụng cho trẻ sinh non bị thiếu tháng, hay trẻ sơ sinh trong thời gian thời gian 6 tuần đầu.
Thận trọng khi sử dụng
Tử vong, tuy là rất hiếm, xảy ra trong những trường hợp phản ứng nghiêm trọng bao gồm hoại tử gan bị tràn dịch, tăng bạch cầu, thiếu máu khác thường, rối loạn máu khác và chứng dị ứng ở đường hô hấp.
Cần được thông báo ngay về những trường hợp có dấu hiệu với triệu chứng phản ứng ở da.
Những bệnh nhân lớn tuổi dễ gặp phải những tác dụng không mong muốn hơn và khả năng bị tác động cũng nghiêm trọng hơn.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ tác động cụ thể của thuốc ở những đối tượng này.
Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở người lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không nên dùng thuốc Bixazol ống điều trị vảy nến đối với phụ nữ mang thai và cho con bú vì có thể tác động bất lợi đến sức khỏe.
Bảo quản
Bảo quản thuốc trên nơi khô ráo với nhiệt độ chưa đến 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.