Thành phần
ZINNAT hỗn dịch chứa cốm cefuroxime axetil khô, màu trắng đến trắng đục, hương vị nhiều loại trái cây để pha hỗn dịch uống. Pha như hướng dẫn từ chai đa liều sẽ tạo thành hỗn dịch chứa 125mg cefuroxime (dưới dạng cefuroxime axetil) trong mỗi 5ml.
Hoạt chất: ZINNAT gói chứa 125mg cốm cefuroxime (dạng cefuroxime axetil) để dùng liều đơn sau khi pha.
Tá dược: Aspartame, Xantham gum, Kali Acesulfame, Povidone K30, acid Stearic, Sucrose và hương vị nhiều loại trái cây.
Chỉ định
Thuốc được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Tác dụng thuốc Zinnat Suspension 125mg gồm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai-mũi-họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng hầu.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.
Nhiễm khuẩn niệu – sinh dục như viêm thận- bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở.
Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Dược lực học
Cefuroxime axetil: Dạng thuốc uống, liều biểu thị theo số lượng tương đương của cefuroxim.
Cefuroxim natri: Dạng thuốc tiêm, biểu thị theo số lượng tương đương cefuroxim.
Cefuroxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, Zinnat được hấp thu chậm từ đường tiêu hoá và bị thuỷ phân nhanh trong niêm mạc ruột và trong máu để giải phóng cefuroxim vào vòng tuần hoàn.
Hấp thu tối ưu xảy ra khi thuốc được uống ngay sau bữa ăn.
Sau khi uống viên nén Zinnat nồng độ đỉnh trong huyết thanh 7.0 mg/l đối với liều 500mg, xuất hiện sau khoảng 2-3 giờ sau khi thuốc được uống với thức ăn.
Phân bố
Liên kết protein được ghi nhận khác nhau từ 33 đến 50% phụ thuộc vào phương pháp sử dụng.
Chuyển hoá
Cefuroxim không bị chuyển hoá.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết thanh khoảng 1 – 1.5 giờ. Cefuroxim được thải trừ bằng lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid làm tăng khoảng 50% diện tích dưới đường cong của nồng độ huyết thanh trung bình theo thời gian.
Liều dùng
Người lớn
Hầu hết nhiễm khuẩn: 250mg x 2 lần/ngày.
Sốt thương hàn: 500mg x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục: 125mg x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới nhẹ đến trung bình: 250 mg/lần x 2 lần/ngày; nặng, nghi viêm phổi: 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
Viêm bể thận: 250 mg/lần x 2 lần/ngày.
Lậu không biến chứng: Liều đơn 1g.
Bệnh Lyme giai đoạn đầu: 500mg x 2 lần/ngày, trong 20 ngày.
Trẻ em
Hầu hết nhiễm khuẩn: 125 mg/lần x 2 lần/ngày, tối đa 250 mg/lần.
Sốt thương hàn: 250 mg/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hay các nhiễm khuẩn nghiêm trọng: 250 mg/lần x 2 lần/ngày.
Cách dùng.
Thuốc uống Zinnat suspension 125mg/5ml được bào chế dưới dạng hỗn dịch chứa cốm dùng đường uống.
Uống vào sau bữa ăn để đạt hấp thu tối ưu.
Làm gì khi dùng quá liều
Triệu chứng: Có thể gây kích thích não dẫn đến co giật.
Điều trị: Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh có thể giảm bằng thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng.
Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Những thuốc làm giảm độ acid của dịch vị có thể làm giảm sinh khả dụng của Zinnat so với sinh khả dụng khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng hấp thu tăng cường sau bữa ăn.
Tương tự như nhiều kháng sinh khác, Zinnat có thể ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm hấp thu oestrogen, và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai khi dùng đường uống.
Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm ferricyanid, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hay hexokinase để xác định nồng độ glucose huyết/huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng Zinnat.
Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinin bằng phương pháp alkalin pcirat.
Tác dụng phụ
Nói chung tác dụng phụ do Zinnat chỉ có tính chất nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phát triển quá mức nấm Candida, tăng bạch cầu ái toan, tăng thoáng qua men gan.
Ít gặp: Nôn, xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng), ban trên da.
Hiếm gặp: Mày đay, ngứa, viêm đại tràng giả mạc.
Rất hiếm gặp: Sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ, vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban).
Chống chỉ định
Thuốc uống Zinnat suspension chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn (sốc phản vệ) với kháng sinh nhóm betalactam.
Thận trọng khi sử dụng
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các betalactam khác.
Cũng như các kháng sinh khác, dùng Zinnat có thể gây phát triển quá mức nấm candida. Sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (Enterococci, Clostridium diffcile). Khi đó có thể cần phải ngừng điều trị.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt, nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.
Đã gặp phản ứng Jarisch-Herxheimer sau khi dùng Zinnat để điều trị bện Lyme, là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của Zinnat đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi.
Trong liệu trình điều trị tiếp nối thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm.
Lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có khả năng gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nên thận trọng trong những tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxim được tiết vào sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi dùng Zinnat cho những người mẹ đang cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.