Thành phần
Hoạt chất: Cefpodoxim proxetil USP tương đương Cefpodoxim 100mg.
Tá dược: Avicel RC 591 (cellulose vi tinh thế + carboxymethyl cellulose natri), natri lauryl sulphat, hydroxy proxyl cellulose LH-11, colloidal silicon dioxid, magnesi stearat, tá dược bao phim Tabcoat TC3516 Yellow (talc, titan dioxid, lake of quinolin yellow, FD&C Yellow/Tartrazin aluminum lake, propylen glycol, hypromellose), isopropyl alcohol, methylen chlorid.
Chỉ định
Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng, mức độ nhẹ và vừa.
Điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến chứng ở nội mạc cổ tử cung, hoặc hậu môn trực tràng ở phụ nữ và bệnh lậu ở niệu đạo của phụ nữ và nam giới.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ nhẹ và vừa.
Dược lực học
Cefpodoxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do các khuẩn gram âm và gram dương tạo ra.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu và thủy phân nhanh thành cefpodoxime. Trong các tế bào biểu mô ở ruột nhóm ester được giải phóng do đó chỉ có cefpodoxime đi vào máu. Sau khi dùng liều 100mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1.4mcg/ml đạt được trong khoảng 2 giờ. Khi được uống cùng với thức ăn, mức độ hấp thu và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên; diện tích dưới đường cong AUC tăng 33% ở các con vật nuôi. Sinh khả dụng của cefpodoxim khoảng 50%.
Phân bố: Thuốc được gắn kết với protein huyết tương khoảng 40%.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua thận và bài tiết ở thận. In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime. Khoảng 33% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2.8 giờ.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Để điều trị đợt cấp tính của viêm phế quản mãn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cứ 12 giờ 1 lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
Đối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng, liều cefpodoxim là 100mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
Đối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400mg, mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.
Để điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn – trực tràng và nội mạc tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
Liều dùng cho người suy thận:
Phải tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, dùng liều thông thường cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng với 3 lần/tuần.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Trẻ dưới 15 ngày tuổi : Không nên dùng.
Trẻ 15 ngày – 12 tuổi: 8 – 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Làm gì khi dùng quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Làm gì khi quên liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu). Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Tương tác thuốc
Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime với probenecid.
Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp:
Phản ứng dị ứng : Sốt, đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn men gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp:
Hệ máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Chống chỉ định
Không dùng cho những bệnh nhân bị dị ứng với cefpodoxim hay các cephalosporin khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận trọng khi sử dụng
Chú ý đề phòng, bạn cần phải nghĩ đến viêm đại tràng màng giả đối với những người bị tiêu chảy sau khi uống cefpodoxime proxetil.
Thận trọng khi sử dụng với những người đã có đáp ứng phản vệ đối với kháng sinh Penicillin.
Không nên chỉ định sử dụng thuốc Ceftopix 100 đối với những người có tiền sử nhạy cảm với kháng sinh Cephalosporin hoặc các Beta-lactam khác.
Phản ứng dị ứng dễ xảy ra đối với những người có tiền sử dị ứng.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương như: chóng mặt, hoa mắt,… do đó cần thận trọng khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang thai. Do vẫn chưa có nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ trên người mang thai, nên chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc được bài tiết qua sữa với lượng nhỏ, thuốc không gây hại nghiêm trọng cho trẻ tuy vẫn có thể xảy ra rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ. Nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Bảo quản
Bảo quản thuốc dưới 30°C. Tránh ánh sáng.