Thành phần
Hoạt chất: Cefprozil (dưới dạng cefprozil monohydrat) hàm lượng 1.125g.
Tá dược: Vừa đủ.
Chỉ định
Điều trị nhiễm trùng nhẹ tới trung bình do các chủng vi khuẩn gây ra như liệt kê dưới đây:
Đường hô hấp trên:
Viêm họng, viêm amidan do St. pyogenes.
Viêm tai giữa do St. pneumoniae, H. influenza (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh beta-lactamase).
Viêm xoang cấp do: St. pneumoniae, H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh -lactamase).
Đường hô hấp dưới:
Nhiễm trùng thứ cấp trong trường hợp bị viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của viêm phế quản mãn do St. pneumoniae, H. influenza (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh beta-lactamase).
Da và cấu trúc:
Nhiễm trùng da và cấu trúc không biến chứng do St. aureus (bao gồm chủng sinh penicillinase) và St. pyogenes. Cần tiến hành phẫu thuật với những trường hợp bị áp xe.
Dược lực học
Cefprozil là kháng sinh nhóm cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ thứ hai. Tác dụng là diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, có tác dụng trên các chủng vi khuẩn sau:
Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase). Cefprozil không có hoạt tính trên Staphylococci kháng methicillin, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase).
Vi khuẩn kỵ khí: Prevotella (Becteroides) melaninogenicus; Clostridium difficile; Clostridium perfringén; Fusobacterium spp.; Peptostreptococcus spp.; Propionibacterium acnes.
Đề kháng kháng sinh: Các chủng vi khuẩn sau đề kháng với cefprozil:
Staphylococci kháng methicillin.
Enterococcus faecium.
Hầu hết các chủng Acinetobacter, Enterobacter, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, và Serratia.
Hầu hết các chủng Bacteroides fragilis.
Dược động học
Hấp thu
Thuốc hấp thu tốt qua đường uống với sinh khả dụng đạt 94%, nồng độ của thuốc đạt đỉnh trong huyết tương khoảng 1.5 giờ.
Phân bố
Thuốc phân bố vào trong các mô và dịch bao gồm cả dịch vị, dịch tai giữa, amidan và mô adenoidal (V.A). Khoảng 35-45% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa qua gan.
Thải trừ
Khoảng 61% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong 24 giờ.
Liều dùng
Người lớn:
Viêm phế quản: 500mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Viêm bàng quang: 500mg mỗi 24 giờ trong 3-7 ngày.
Viêm tai giữa: 500mg mỗi 24 giờ trong 5-10 ngày.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, không phải nhập viện điều trị: 500mg mỗi 12 giờ trong 7-21 ngày, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm phổi.
Viêm bể thận không biến chứng: 500mg mỗi 12-24 giờ trong 14 ngày.
Viêm xoang: 250 – 500mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm trùng da và cấu trúc dưới da: 250 – 500mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày hoặc 500mg mỗi 24 giờ trong 10 ngày.
Viêm amiđan/ Viêm họng: 500mg mỗi 24 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: 500mg mỗi 12-24 giờ trong 10-14 ngày.
Trẻ em:
Viêm tai giữa: 6 tháng đến 12 tuổi: 15 mg/kg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, không vượt quá 1 g/ngày. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều dành cho người lớn.
Viêm xoang: 2-12 tuổi: 7.5-15 mg/kg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, không vượt quá 1 g/ngày. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều dành cho người lớn.
Nhiễm trùng da và cấu trúc dưới da: 2-12 tuổi: 20 mg/kg uống mỗi 24 giờ trong 10 ngày, không vượt quá 1 g/ngày. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều dành cho người lớn.
Viêm amiđan/viêm họng: 2-12 tuổi: 7.5 mg/kg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày; không vượt quá 1 g/ngày. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều dành cho người lớn.
Cách dùng
Dùng nước sạch pha với lượng bột trong lọ để vừa đủ 45ml, lắc đều cho thuốc phân tán đều trong nước.
Sau đó dùng thìa đong thuốc để lấy được lượng thuốc phù hợp với người bệnh.
Thuốc sử dụng sau khi ăn.
Làm gì khi dùng quá liều
Liều đơn 5000 mg/kg đường uống ở chuột cống hoặc chuột nhắt không gây chết hoặc dấu hiệu ngộ độc.
Liều đơn 3000 mg/kg gây ra tiêu chảy và giảm ăn ở khỉ nhưng không gây chết.
Cefprozil thải trừ chủ yếu qua thận. Một số trường hợp ngộ độc nặng, nhất là những bệnh nhân bị thận, có thể sử dụng biện pháp lọc máu để loại cefprozil ra khỏi cơ thể.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Độc tính trên thận được báo cáo khi dùng đồng thời kháng sinh aminoglycosid với cephalosporin.
Probenecid làm tăng gấp đôi AUC của cefprozil khi dùng đồng thời.
Sinh khả dụng của cefprozil không bị ảnh hưởng khi uống sau thuốc antacid 5 phút.
Kháng sinh cephalosporin gây ra hiện tượng dương tính giả trong thử nghiệm đường trong nước tiểu bằng thuốc thử Fehling hoặc Benedict nhưng ảnh hưởng tới kết quả phép thử dùng enzym như dùng Clinistix. Phản ứng âm tính giả có thể xảy ra với thử nghiệm ferricyanide để kiểm tra đường trong máu. Cefprozil không làm ảnh hưởng tới định lượng creatinin trong máu hoặc nước tiểu bằng phương pháp picrat kiềm.
Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ của cefprozil cũng tương tự như với các kháng sinh cephalosporin đường uống khác. Cefprozil nói chung dung nạp trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Khoảng 2% bệnh nhân phải ngưng điều trị bằng cefprozil do có tác dụng phụ.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng cefprozil bao gồm:
Đường tiêu hoá: Tiêu chảy (2.9%), buồn nôn (3.5%), nôn (1%) và đau bụng (1%).
Gan – mật: Tăng AST (2%), ALT (2%), photphatase kiềm (0.2%) và bilirubin (<0.1%). Một số ít trường hợp bị vàng da.
Quá mẫn: Ban (0.9%), mề đay (0.1%). Các phản ứng này thường được xảy ra ở trẻ em hơn. Các triệu chứng xuất hiện sau vài ngày dùng thuốc và giảm ngay sau khi dừng thuốc.
Thần kinh: Chóng mặt (1%); Tăng động, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ và lẫn ít ghi nhận (<1%). Tất cả đều tự khỏi.
Máu: Giảm bạch cầu (0.2%), bạch cầu ưa eosin (2.3%).
Thận: Tăng BUN (0.1%), creatinin huyết tương (0.1%).
Khác: Phát ban và bội nhiễm (1.5%), ngứa bộ phận sinh dục và viêm âm đạo (1.6%).
Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường bao gồm: Shock phản vệ, phù mạch, viêm ruột kết (bao gồm cả viêm ruột kết màng giả), ban đỏ đa dạng, sốt, phản ứng tương tự bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens – Johnson, và giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Chống chỉ định
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc.
Kháng sinh nhóm cephalosporin.
Thận trọng khi sử dụng
Cần kiểm tra xem bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với cefprozil, celphalosporin, penicillins hay các thuốc khác hay không trước khi chỉ định điều trị bằng cefprozil.
Cần thận trọng khi điều trị bằng cefprozil cho bệnh nhân bị dị ứng với penicillin do có thể bị dị ứng chéo. Phải ngưng thuốc ngay nếu bệnh nhân bị dị ứng với thuốc. Trong trường hợp nặng, có thể phải chỉ định dùng epinephrine kết hợp với các điều trị khác.
Viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh bao gồm cả cefprozil nên cần lưu ý đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do kháng sinh.
Việc điều trị bằng kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật ở đường ruột và có thể làm tăng sinh clostridia.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tính do C. difficile sinh ra là một nguyên nhân chính gây viêm đại tràng do kháng sinh.
Bệnh nhân cần được điều trị thích hợp nếu chẩn đoán bị viêm ruột kết màng giả. Trường hợp nhẹ chỉ cần dùng thuốc, bệnh có thể hết.
Với những bệnh nhân bị hoặc nghi ngờ bị suy chức năng thận, cần phải được theo dõi lâm sàng và được tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng trước và sau khi điều trị. Giảm tổng liều dùng hàng ngày của Cefprozil với những trường hợp này.
Cần thận trọng khi chỉ định cephalosporins bao gồm cả cefprozil, cho bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu do ảnh hưởng tới chức năng thận.
Cẩn thận trong khi chỉ định cefprozil cho bệnh nhân có tiểu sử bị bệnh đường ruột, đặc biệt là viêm đại tràng.
Phản ứng dương tính với thử nghiệm Coombs’ trực tiếp đã được báo cáo khi dùng kháng sinh cephalosporin.
Lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân có thể bị chóng mặt khi dùng thuốc. Do vậy, cần cảnh báo cho bệnh nhân về tác dụng phụ này nếu họ lái xe hay vận hành máy khi điều trị bằng cefprozil.
Thời kỳ mang thai
Các thử nghiệm độc tính trên bào thai ở chuột, thỏ cùng cefprozil đường uống với liều lượng bằng 0.8; 0.85 và 18.5 lần liều tối đa ở người không ghi nhận nguy hại tới bào thai. Tuy vậy, do chưa có bằng chứng trên người nên việc dùng thuốc cho phụ nữ khi mang thai chỉ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ thuốc (dưới 0.3% liều dùng) đã được tìm thấy trong sữa mẹ khi người mẹ uống thuốc với liều đơn 1gram. Nồng độ thuốc trung bình trong 24 giờ từ 0.25 tới 3.3 mg/mL. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng của thuốc với trẻ sơ sinh chưa biết.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C.
Tránh ánh sáng mặt trời, ẩm ướt.
Nơi thoáng mát, khô ráo.
Để xa tầm tay của trẻ con.
Vặn chặt nắp sau mỗi lần sử dụng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.