Thành phần
Hoạt chất chính: 300mg phospholipid đậu nành.
Tá dược: Hard fat (Ph. Eur.); Soya-bean oil, refined; AII-rac-α-Tocopherol; Castor oil, hydrogenated; Hard fat (in-house); Ethanol 96%; Ethyl vanillin; 4- Metoxyacetophenone. Vỏ nang: Gelatin; Purified water; Titanium dioxide, E 171; Iron oxide yellow, E 172; Iron oxide black, E 172; Iron oxide red, E 172; Sodium lauryl sulfate.
Chỉ định
Cải thiện các triệu chứng bệnh lý gan như chán ăn, đau hạ sườn phải, tổn thương gan do nhiễm độc và viêm gan.
Dược lực học
Trong số các tính chất dược lực học được báo cáo, tác dụng bảo vệ gan được tìm thấy trong nhiều mô hình thực nghiệm về tổn thương gan cấp, chẳng hạn do ethanol, cồn alkyl, tetraclorua cacbon, paracetamol và galactosamin.
Hơn nữa, trong các mô hình mạn tính (ethanol, thioacetamide, dung môi hữu cơ) cũng thấy sự ức chế gan nhiễm mỡ và xơ hóa, vì hoạt chất được cho là làm gia tăng sự tái tạo và ổn định màng tế bào, sự peroxy – hóa lipid bị ức chế và sự tổng hợp collagen bị ức chế. Hiện không có các nghiên cứu chuyên biệt về dược lực học trên người.
Dược động học
Các nghiên cứu thực nghiệm về dược động học trên động vật cho thấy hơn 90% liều phospholipid đậu nành đánh dấu phóng xạ đã uống được hấp thu ở ruột non. Phần lớn được phospholipase A tách thành 1 – acyl – lysophosphatidylcholine, 50% chất này được tái acrylat – hóa ngay lập tức thành phosphatidylcholine nhiều nối đôi chưa bão hòa trong quá trình hấp thu ở niêm mạc ruột.
Phosphatidylcholine nhiều nối đôi chưa bão hòa này vào máu qua đường bạch huyết và từ đó chủ yếu được gắn với HDL – đi đến gan.
Các thử nghiệm về dược động học trên người được thực hiện với dilinoleoyl – phosphatidylcholine đánh dấu đồng vị phóng xạ (3H và 14C). Phần choline được đánh dấu với 3H và acid linoleic được đánh dấu với 14C. Nồng độ 3H cực đại đạt được sau 6 đến 24 giờ và chiếm đến 19.9% liều dùng.
Thời gian bán hủy của thành phần choline là 66 giờ. Nồng độ 14C cực đại đạt được sau 4 đến 12 giờ và chiếm đến 27.9% liều dùng. Thời gian bán hủy của thành phần này là 32 giờ.
Về thải trừ, 2% chất đánh dấu 3H và 4.5% 14C được tìm thấy trong phân, 6% chất đánh dấu 3H và chỉ một lượng nhỏ 14C được tìm thấy trong nước tiểu.
Những kết quả này cho thấy cả hai chất đồng vị phóng xạ đều được hấp thu hơn 90% ở ruột.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Essentiale Forte dành cho người lớn:
1800 mg/ngày chia 2 – 3 lần.
Liều dùng thuốc Essentiale Forte dành cho trẻ em dưới 18 tuổi:
Không sử dụng.
Cách dùng
Thuốc Essentiale Forte được dùng đường uống, nên uống thuốc cùng bữa ăn.
Làm gì khi dùng quá liều
Cho đến hiện tại, không có phản ứng quá liều hoặc triệu chứng nhiễm độc nào đối với Essentiale Forte được báo cáo. Những tác dụng không mong muốn đã được nêu có thể tăng nặng.
Trong trường hợp quá liều, hãy hỏi ý kiến bác sĩ, bác sĩ sẽ đưa ra các biện pháp điều trị nếu cần thiết.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng liều gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Không thể loại trừ sự tương tác của Essentiale Forte với các thuốc kháng đông. Vì lý do đó, có thể phải điều chỉnh liều lượng thuốc kháng đông nếu cần thiết. Hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn dùng Essentials Forte cùng lúc với thuốc kháng đông.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Essentiale Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, phân mềm, tiêu chảy.
Hiếm gặp, ADR >1/10000
Phản ứng dị ứng: Phát ban, mề đay.
Không rõ tần suất
Ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Không dùng cho người quá mẫn với protein đậu nành, đậu lạc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Các chế phẩm từ đậu nành phần lớn được dùng trong thực phẩm dành cho người và từ trước đến nay chưa có biến cố nào gợi ý bất kỳ nguy cơ nào trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Hiện không có các kết quả từ các nghiên cứu chuyên biệt. Vì lý do đó, Essentiale Forte không được khuyến cáo dùng trong thời gian cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì gốc, nhiệt độ không quá 30°C và tránh ẩm.