Thành phần
Hoạt chất: Montelukast sodium 4.16mg (Tương đương Montelukast 4.0mg).
Tá dược: D-Mannitol, Hydroxypropyl Cellulose, Magnesium stearate.
Chỉ định
Curost được chỉ định trong điều trị hen phế quản như một liệu pháp phụ trợ ở những bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình, không kiểm soát hoàn toàn được bằng corticosteroid dạng hít và ở những người “khi cần” mà hoạt tính ngắn của chất chủ vận B không kiểm soát hoàn toàn được các cơn hen trên lâm sàng.
Curost cũng là lựa chọn điều trị thay thế cho sử dụng corticosteroid dạng hít liều thấp ở bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi có cơn hen dai dẳng nhẹ nhưng không có tiền sử có các các cơn hen nghiêm trọng xảy ra gần đây cần sử dụng corticosteroid đường uống, và ở những bệnh nhân không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng hít.
Curost được chỉ định trong phòng ngừa cơn hen cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên, trong đó chủ yếu là do cơn thắt phế quản do gắng sức.
Curost được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Dược lực học
Montelukast là một chất đối kháng chọn lọc của thụ thể leukotriene D4 (LTD4).
Ở bệnh nhân hen suyễn, montelukast 5 đến 250 mg/ngày làm giảm bớt sự co thắt phế quản do LTD4 gây ra và ở liều 10mg, làm giảm đáng kể phản ứng sớm và muộn của đường thở với chất gây dị ứng (chiết xuất mạt bụi) so với giả dược.
Trong các nghiên cứu đánh giá tác động của các liều lượng khác nhau của montelukast đối với sự co thắt phế quản do gắng sức, liều tối ưu của thuốc được tìm thấy là 10mg.
Montelukast 10 mg/ngày kiểm soát hen suyễn hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên kéo dài 3 tháng.
Dược động học
Montelukast natri sau khi được sử dụng bằng đường uống sẽ được hấp thu nhanh chóng vào cơ thể.
Thể tích phân bố ổn định của hoạt chất này trung bình là 8 lít đến 11 lít.
Tỉ lệ Montelukast gắn kết với protein huyết tương là hơn 99%.
Thuốc sau đó được chuyển hóa ở gan thông qua isozymes cytochrome P450 CYP3A4, CYP2A6 và CYP2C9 và bài tiết chủ yếu qua mật.
Tốc độ thanh thải trung bình trên người khỏe mạnh là 45 mL/phút.
Nửa đời thải trừ trong khoảng từ 2.7 đến 5.5 giờ.
Liều dùng
Trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi: 1 gói/ngày, uống vào buổi tối. Bạn cần tham khảo bác sĩ về liều dùng trước khi cho trẻ sử dụng.
Cách dùng
Thuốc được bào chế ở dạng cốm nên được sử dụng bằng đường uống. Bệnh nhân có thể cho trực tiếp vào miệng, hòa tan thuốc trong 1 cốc nước đun sôi để nguội trước khi uống, trộn vào thức ăn.
Làm gì khi dùng quá liều
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều montelukast. Trong nghiên cứu về hen mãn tính, dùng montelukast với các liều mỗi ngày tới 200mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900mg mỗi ngày, dùng trong khoảng một tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast.
Các báo cáo này bao gồm cả ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi.
Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Làm gì khi quên liều
Tránh quên liều, nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Tương tác thuốc
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng.
Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai, terfenadine, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều lượng montelukast.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo.
Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazone, repaglinide).
Tác dụng phụ
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Tác dụng phụ trên da: Nổi ban mẩn ngứa, phồng rộp và bong da.
Tác dụng phụ hệ tiêu hóa: Nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, đau dạ dày.
Tác dụng phụ trên thần kinh: Đau nhức đầu, mệt mỏi, mơ những cơn mơ kì lạ.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Curost 4mg cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Không dùng cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
Cần có chẩn đoán của bác sĩ về những cơn hen dai dẳng ở trẻ 6 tháng – 2 tuổi.
Không dùng thuốc đường uống cho những hen cấp.
Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị.
Lái xe và vận hành máy móc
Curost không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, đã báo cáo buồn ngủ hoặc chóng mặt trên các cá nhân. Nếu các tác dụng phụ này xảy ra, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng thuốc cho đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú. Cân nhắc giữa hiệu quả và tác hại khi sử dụng cho đối tượng này.
Bảo quản
Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.