Thành phần
Hoạt chất chính: 50mg losartan kali và 7.84mg amlodipine camsylate (tương đương 5mg amlodipine).
Tá dược: Hydroxytoluen butyl hoá, tinh bột natri glycolate, cellulose vi tinh thể, D-mannitol, povidon, crospovidon, magnesi stearate, hypromellose, hydroxypropylcellucose, titan oxyd, và bột talc.
Chỉ định
COZAAR XQ được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng Amlodipine hay Losartan.
Dược lực học
Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả Losartan và Amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng Calci vào và sự giảm Angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.
Losartan
Losartan ức chế huyết áp tâm thu và tâm trương do Angiotensin II. Ở đỉnh điểm, 100mg Losartan kali ức chế khoảng 85% các đáp ứng này; 24 giờ sau khi dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều, sự ức chế khoảng 26-39%.
Sau khi dùng Losartan, sự loại bỏ hồi tác âm của Angiotensin II trên sự tiết renin làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng Angiotensin trong huyết tương.
Trong khi điều trị lâu dài (6 tuần) cho bệnh nhân tăng huyết áp bằng Losartan liều 100mg/ngày, thấy Angiotensin II trong huyết tương tăng khoảng 2-3 lần vào thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Ở một số bệnh nhân, còn tăng nhiều hơn, đặc biệt là trong thời gian điều trị ngắn (2 tuần). Tuy nhiên, tác dụng chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ Aldosteron trong huyết tương đã thấy vào 2 và 6 tuần, lúc thụ thể Angiotensin II bị phong bế có hiệu quả.
Sau khi ngừng Losartan, hoạt tính renin trong huyết tương và nồng độ Angiotensin II trở về mức chưa điều trị trong vòng 3 ngày.
Vì Losartan là thuốc đối kháng đặc hiệu thụ thể Angiotensin II týp AT1, thuốc không ức chế ACE (kininase II), là Enzym gây thoái hóa Bradykinin.
Trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của liều Losartan 20mg và 100mg với một thuốc ức chế ACE trên đáp ứng với Angiotensin I, Angiotensin II và Bradykinin, thấy Losartan phong bế đáp ứng của Angiotensin I và Angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng của Bradykinin. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của Losartan. Ngược lại, thuốc ức chế ACE phong bế đáp ứng của Angiotensin I và tăng cường đáp ứng của Bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng của Angiotensin II. Đó là sự khác biệt về dược lực học giữa Losartan và các thuốc ức chế ACE.
Nồng độ Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó trong huyết tương và tác dụng chống tăng huyết áp của Losartan tăng khi tăng liều.
Vì Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều là những chất đối kháng thụ thể Angiotensin II, nên cả hai đều đóng góp vào tác dụng chống tăng huyết áp.
Trong một nghiên cứu ở nam giới bình thường, dùng liều một làn 100mg Losartan kali trong chế độ ăn muối cao và muối thấp, không làm thay đổi tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng hoặc phân suất lọc huyết tương qua thận. Losartan có tác dụng lợi natri niệu, tác dụng này mạnh hơn khi ăn chế độ ăn ít muối và không có liên quan đến ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần. Losartan cũng gây tăng thoáng qua sự thải trừ acid uric niệu, ở bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường nhưng lại bị protein niệu (≥ 2g/24 giờ) được điều trị trong 8 tuần, dùng Losartan kali 50mg điều chỉnh đến 100mg làm giảm có ý nghĩa Protein niệu khoảng 42%. Sự thải trừ Albumin và IgG cũng giảm có ý nghĩa, ở những bệnh nhân này, Losartan vẫn duy trì được tốc độ lọc cầu thận và làm giảm phân suất lọc.
Ở phụ nữ tăng huyết áp sau khi đã mãn kinh được điều trị bằng Losartan kali 50mg trong 4 tuần không thấy có tác dụng trên hàm lượng Prostaglandin trong thận hoặc toàn thân.
Losartan không có tác dụng trên phản xạ tự động và không có tác dụng duy trì Norepinephrin trong huyết tương.
Losartan kali dùng ở liều cao đến 150mg ngày một lần, không gây những thay đổi quan trọng về lâm sàng như Triglycerid lúc đói, Cholesterol tổng số hoặc HDL-Cholesterol ở bệnh nhân bị tăng huyết áp. Những liều Losartan như vậy không có tác dụng trên hàm lượng Glucose huyết lúc đói.
Nói chung, Losartan làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường < 0.4mg/dL) và vẫn duy trì khi điều trị lâu dài. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, không có bệnh nhân nào phải ngừng thuốc do tăng Creatinin hoặc kali trong huyết thanh.
Trong một nghiên cứu thiết kế song song 12 tuần ở bệnh nhân suy thất trái (độ II-IV theo phân loại chức năng của Hội tim New York), hầu hết các bệnh nhân đã từng dùng thuốc lợi niệu và/hoặc digitalis, nay dùng Losartan kali ngày một làn các liều 2.5; 10; 25 và 50mg so sánh với placebo.
Các liều 25mg và 50mg làm tăng tác dụng huyết động lực học và thần kinh thể dịch; các tác dụng này duy trì trong suốt thời gian nghiên cứu. Đáp ứng huyết động lực học được đặc trưng bằng làm tăng chỉ số tim và làm giảm về: áp suất nêm mao mạch phổi, sức cản mạch toàn thân, huyết áp toàn thân trung bình và nhịp tim. Tụt huyết áp xảy ra có liên quan đến liều ở các bệnh nhân suy tim. Tác dụng thần kinh thể dịch được đặc trưng bằng giảm hàm lượng Aldosteron và Norepinephrin trong tuần hoàn.
Amlodipine
Huyết động lực học: Sau khi dùng liều điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp, Amlodipine gây giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp tư thế nằm ngửa và tư thế đứng. Huyết áp giảm này không kèm với sự thay đổi có ý nghĩa về nhịp tim hoặc nồng độ Catecholamin trong huyết tướng khi dùng lâu dài. Mặc dù tiêm tĩnh mạch cấp Amlodipine làm giảm huyết áp động mạch và làm tăng nhịp tim trong các nghiên cứu huyết động lực học của bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mạn tính ổn định. Amlodipine dùng uống lâu dài trong các thử nghiệm lâm sàng không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về nhịp tim hoặc huyết áp ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim có huyết áp bình thường. Với cách uống thuốc ngày một lần kéo dài nhiều ngày, hiệu quả chống tăng huyết áp vẫn duy trì ít nhất 24 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương có liên quan với tác dụng ở bệnh nhân cả trẻ cả người cao tuổi. Biên độ huyết áp giảm do Amlodipine cũng có liên quan với mức tăng huyết áp trước điều trị; ví dụ, những người tăng huyết áp mức vừa (huyết áp tâm trương 105-114mmHg) có đáp ứng lớn hơn khoảng 50% so với bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ (huyết áp tâm trương 90-104mmHg). Những người huyết áp bình thường không có thay đổi huyết áp có ý nghĩa lâm sàng (+1 đến -2mmHg).
Ở những người tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, những liều điều trị Amlodipine làm giảm sức cản mạch thận và làm tăng tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng huyết tương có hiệu quả qua thận mà không thay đổi phân suất lọc hoặc protein niệu.
Cũng như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các trị số huyết động lực học của chức năng tim lúc nghỉ và khi gắng sức (hoặc đặt máy tạo nhịp tim) ở bệnh nhân có chức năng thất bình thường dùng Amlodipine làm tăng ít chỉ số tim mà không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dP/dt, hoặc trên huyết áp hoặc thể tích cuối tâm trương thất trái. Trong những nghiên cứu huyết động lực học, Amlodipine không có tác dụng giảm co bóp khi dùng trong phạm vi liều điều trị cho động vật nguyên vẹn và người, thậm chí khi dùng cùng với thuốc chẹn beta cho người. Tuy nhiên, những kết quả tương tự cũng thấy ở bệnh nhân suy tim còn bình thường hoặc suy tim còn bù tốt với các thuốc có tác dụng giảm co bóp tim có ý nghĩa.
Tác dụng trên điện sinh lý học: Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ thất ở động vật nguyên vẹn hoặc người, ở các bệnh nhân thiếu máu cơ tim mạn tính ổn định, tiêm tĩnh mạch 10mg không làm thay đổi có ý nghĩa dẫn truyền A-H (từ tâm nhĩ đến bó His) và H-V (từ bó His đến tâm thất) và thời gian phục hồi nút xoang sau khi cấy máy tạo nhịp. Những kết quả tương tự cũng thu được ở bệnh nhân dùng Amlodipine và thuốc chẹn beta đồng thời. Trong những nghiên cứu lâm sàng dùng Amlodipine phối hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân hoặc tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không thấy có tai biến trên các thông số điện tim đồ. Trong những thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân chỉ bị đau thắt ngực, Amlodipine không làm thay đổi các khoảng trên điện tâm đồ hoặc gây blốc nhĩ thất mức độ cao hơn.
Dược động học
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450 (CYP2C9 và CYP3A4).
Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6-9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3-4 giờ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương (> 98%), chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu – não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50ml/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75ml/phút và 25 ml/phút. Losartan thải trừ 35% qua đường nước tiểu và khoảng 60% qua phân.
Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường. Losartan và chất chuyển hóa E-3174 không bị loại ra khi thẩm phân máu.
Liều dùng
Losartan là thuốc có hiệu quả điều trị tăng huyết áp, liều mỗi ngày một lần 50mg đến 100mg, còn Amlodipine có hiệu quả ở liều 5mg đến 10mg khi dùng đơn trị liệu. Liều tối đa được khuyến cáo của COZAAR XQ là 100mg/5mg.
Bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng Losartan đơn độc hoặc Amlodipine đơn độc có thể chuyển sang điều trị phối hợp bằng COZAAR XQ.
COZAAR XQ 50mg/5mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng Losartan 50mg hoặc Amlodipine 5mg đơn độc.
Bệnh nhân đang dùng cả Losartan và Amlodipine có thể chuyển sang COZAAR XQ (dạng phối hợp liều cố định chứa cùng liều của mỗi thuốc) cho tiện dụng.
Dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải Creatinin 20-50ml/phút). Đối với bệnh nhân suy thận mức vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20ml/phút) hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo, không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Dùng cho bệnh nhân bị mất nước trong mạch
Đối với bệnh nhân bị mất nước trong mạch (như bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu liều cao), nên dùng liều khởi đầu 25mg Losartan ngày 1 lần (xem mục THẬN TRỌNG). Vì không có liều 25mg Losartan trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại Losartan đơn trị liệu.
Dùng cho bệnh nhân suy gan
Trong những trường hợp cần dùng Losartan liều thấp (25mg ngày 1 lần) cho bệnh nhân có tiền sử suy gan, không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Dùng cho người cao tuổi
Người cao tuổi có độ thanh thải giảm, nên việc điều trị Amlodipine cần khởi đầu ở liều 2,5mg mỗi ngày. Nhưng không có liều 2.5mg Amlodipine trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại Amlodipine đơn trị liệu.
Dùng cho người vị thành niên và trẻ em
Vì độ an toàn và hiệu lực của COZAAR XQ chưa xác định được ở trẻ em ≤ 18 tuổi, nên không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Cách dùng
Liều khuyến cáo của COZAAR XQ là ngày một viên.
COZAAR XQ có thể dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. COZAAR XQ nên được uống với nước.
COZAAR XQ có thể được dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Làm gì khi dùng quá liều
Chưa có số liệu về quá liều của COZAAR XQ ở người. Quá liều của mỗi thành phần Amlodipine và Losartan được mô tả như sau:
Losartan
Số liệu hiện có về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện thường gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu triệu chứng tụt huyết áp xảy ra, cần điều trị hỗ trợ.
Cả Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính đều không thể loại bỏ bằng cách thẩm phân máu.
Amlodipine
Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức dẫn đến tụt huyết áp mạnh và có thể dẫn đến nhịp tim nhanh phản xạ. Ở người, kinh nghiệm quá liều Amlodipine còn hạn chế.
Liều uống duy nhất Amlodipine maleat tương đương 40mg Amlodipine/kg và 100mg Amlodipine/kg gây ra chết theo thứ tự ở chuột nhắt trắng và chuột cống trắng. Những liều uống duy nhất Amlodipine maleat tương đương 4mg/kg trở lên hoặc cao hơn ở chó (11 lần trở lên liều tối đa khuyến cáo cho người trên cơ sở liều tính theo mg/m2) gây ra giãn mạch ngoại biên rất mạnh và tụt huyết áp.
Nếu xảy ra quá liều, theo dõi tích cực ngay tim và hô hấp. Thường xuyên đo huyết áp. Nếu xảy ra tụt huyết áp, cần hỗ trợ tim mạch kể cả nâng các chi lên cao và dùng dịch đúng cách. Nếu tụt huyết áp vẫn không đáp ứng với các biện pháp ôn hoà này, có thể dùng thuốc tăng huyết áp (như Phenylephrin) nhưng cần chú ý đến thể tích tuần hoàn và hiệu suất tiết niệu. Vì Amlodipine liên kết nhiều với protein, thẩm phân máu dường như không có ích.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Chưa tiến hành nghiên cứu tương tác thuốc của COZAAR XQ và các thuốc khác, nhưng từng thuốc Losartan và Amlodipine đã được nghiên cứu như mô tả dưới đây.
Losartan
Không có tương tác thuốc-thuốc về dược động học có ý nghĩa lâm sàng được tìm thấy trong các nghiên cứu về tương tác với Hydrochlorothiazide, Digoxin, Warfarin, Cimetidine và Phenobarbital. Rifampin là chất gây cảm ứng chuyển hóa thuốc, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính, ở người, hai chất ức chế 3A4 đã được nghiên cứu. Ketoconazole không ảnh hưởng đến sự chuyển đổi Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi tiêm tĩnh mạch Losartan, và Erythromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng Losartan đường uống. Fluconazole là chất ức chế P450 2C9, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Các hậu quả của việc sử dụng đồng thời Losartan và các chất ức chế.
P450 2C9 chưa được xem xet. Các đối tượng không chuyển hóa Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính đã được chứng minh là có sự khiếm khuyết đặc hiệu, hiếm gặp về Cytochrome P450 2C9. Nhưng dữ liệu này cho thấy sự chuyển đổi Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là qua trung gian P450 2C9 và không phải P450 3A4.
Cũng như các thuốc khác phong bế Angiotensin II, dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali (như Spironolacton, Triamteren, Amilorid), các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng kali trong huyết thanh.
Cũng như các thuốc khác có ảnh hưởng đến sự thải trừ natri, sự thải trừ liti có thể giảm. Do đó, hàm lượng liti trong huyết thanh cần theo dõi cẩn thận nếu các muối liti dùng cùng với thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các thuốc ức chế Cyclooxygenase-2 (COX-2) chọn lọc, có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi niệu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó, tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II hoặc các thuốc ức chế ACE có thể giảm bởi các NSAID kể cả các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc.
Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có thể tích máu giảm, kể cả bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu), nếu được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế Cyclooxygenase-2 chọn lọc có thể bị tổn hại thêm chức năng thận, kể cả có thể gây suy thận cấp. Các tác dụng này thường phục hồi. Do đó, sự phối hợp cần rất thận trọng ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
Amlodipine
Các kết quả in vitro
Các kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy Amlodipine không có tác dụng trên sự liên kết với Protein huyết tương người của Digoxin, Phenytoin, Warfarin và Indomethacin.
Cimetidin
Dùng Amlodipine cùng với Cimetidin không ảnh hưởng đến dược động học của Amlodipine.
Nước bưởi ép
Dùng phối hợp 240ml nước bưởi ép với một liều uống duy nhất của Amlodipine 10mg cho 20 người tình nguyện khoẻ mạnh, không thấy có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Amlodipine.
Thuốc chống Acid Magnesi và nhôm Hydroxyd
Dùng phối hợp thuốc chống acid như Magnesi và nhôm Hydroxyd với một liều duy nhất của Amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Amlodipine.
Sildenafil
Một liều duy nhất 100mg Sildenafil cho người bị tăng huyết áp vô căn không có tác dụng trên các thông số dược động học của Amlodipine. Khi Amlodipine và Sildenafil dùng phối hợp, mỗi thuốc có tác dụng hạ huyết áp riêng độc lập với nhau.
Atorvastatin
Dùng phối hợp nhiều liều 10mg Amlodipine với 80mg Atorvastatin không làm thay đổi có ý nghĩa cân bằng động học của các thông số dược động học của Atorvastatin.
Simvastatin
Sử dụng kết hợp nhiều liều Amlodipine 10mg với Simvastatin 80mg dẫn đến tăng 77% về mức tiếp xúc với Simvastatin so với khi dùng Simvastatin đơn độc. Giới hạn liều Simvastatin ở bệnh nhân đang dùng Amlodipine đến 20mg/ngày.
Digoxin
Dùng phối hợp Amlodipine với Digoxin không làm thay đổi nồng độ Digoxin trong huyết thanh, cũng không làm thay đổi độ thanh thải thận của Digoxin ở người tình nguyện bình thường.
Ethanol (Cồn)
Dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều 10mg của Amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Ethanol.
Warfarin
Dùng phối hợp Amlodipine với Warfarin không làm thay đổi thời gian đáp ứng Prothrombin của Warfarin.
Tương tác thuốc với các thông số xét nghiệm
Chưa biết.
Tác dụng phụ
Bên cạnh các tác dụng điều trị bệnh nhân có thể gặp ra các tác dụng không mong muốn sau khi sử dụng cozaar 50mg. Hạ huyết áp thế đứng, đỏ mặt, phù mặt, choáng váng, no âu, mất ngủ, sốt, chóng mặt, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, rối loạn công thức máu, rối loạn đường tiết niệu, đau lung, đau xương, đau cơ, đau khớp, ù tai,, giảm thị giác, thính giác, ho, hen syễn, viêm mũi, viêm xoang, rối loạn cân bằng nước,- điện giải… và còn nhiều tác dụng khác.
Chống chỉ định
Bệnh nhân đã biết có tiền sử nhạy cảm với các hoạt chất của thuốc hoặc Dihydropyridine.
Phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú.
Suy gan nặng.
Hẹp van động mạch chủ nặng.
Bệnh nhân bị sốc.
Thận trọng khi sử dụng
COZAAR XQ
Bệnh nhân bị giảm thể tích (ví dụ những người được điều trị bằng thuốc lợi tiểu).
Bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối nghiêm ngặt.
Bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20ml/phút) hoặc bệnh nhân đang thẩm phân.
Bệnh nhân bị tăng kali huyết.
Tụt huyết áp
Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu trong mạch (như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi niệu) hoặc bị hẹp lỗ động mạch chủ nặng, có thể xảy ra tụt huyết áp triệu chứng. Giảm thể tích máu trong mạch cần được điều chỉnh trước khi dùng COZAAR XQ, hoặc cần dùng liều khởi đầu thấp (xem Liều lượng và cách dùng). Vì khởi đầu tác dụng dần dần, nên tụt huyết áp thường không xảy ra.
Suy gan
Dựa vào kết quả nghiên cứu dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, do đó, cần dùng liều Losartan thấp hơn cho bệnh nhân suy gan (xem Liều lượng và cách dùng và Đặc tính dược động học)
Vì amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh ở gan và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương (t1/2) là 56 giờ ở bệnh nhân bị suy gan, cần tăng hoặc giảm liều chậm khi dùng Amlodipine cho bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan
Độc tính đối với thai:
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ Renin – Angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt (Xem Sử dụng trong thai kỳ).
Quá mẫn: Phù mạch (xem Tác dụng phụ).
Mất cân bằng điện giải:
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không kèm đái tháo đường và cần được quan tâm. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu, tỷ lệ tăng kali huyết ở nhóm điều trị Losartan cao hơn nhóm placebo, tuy nhiên, ít bệnh nhân phải ngừng điều trị do tăng kali huyết (xem Tác dụng phụ và Các kết quả xét nghiệm).
Suy thận
Do hậu quả của sự ức chế hệ Renin -Angiotensin, những thay đổi chức năng thận kể cả suy thận đã được báo cáo ở những cá nhân nhạy cảm; những thay đổi về chức năng thận này có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Những thuốc khác ảnh hưởng đến hệ Renin -Angiotensin có thể làm tăng urê huyết và creatinin trong huyết thanh ở các bệnh nhân hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận của người còn một thận. Tác dụng tương tự cũng đã được báo cáo với Losartan; những thay đổi này của chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Amlodipine
Tăng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim:
Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều Amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Sử dụng ở trẻ em
Vì độ an toàn và hiệu lực của COZAAR XQ cho trẻ ≤ 18 tuổi chưa xác định được, nên không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZMR XQ trong tử cung:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có liên quan về tuổi đến hiệu quả hoặc tính an toàn của Losartan.
Vì độ thanh thải của Amlodipine giảm ở người cao tuổi và kết quả là AUC tăng khoảng 40-60%, nên trị liệu Amlodipine cần bắt đầu bằng liều mỗi ngày 2.5mg. Do liều Amlodipine 2.5mg không có trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại Amlodipine đơn trị liệu.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào nói về ảnh hưởng lên lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ Renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm dùng COZAAR XQ cho phụ nữ có thai, nhưng những nghiên cứu Losartan kali trên động vật chứng minh thai hoặc con mới sinh ra bị tổn thương hoặc bị chết, cơ chế được cho là do tác dụng dược lý trên hệ Renin – angiotensin. Ở người, quá trình hình thành thận của thai, tuy còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ Renin – angiotensin, thường bắt đầu vào ba tháng thứ hai; do đó, nguy cơ cho thai tăng, nếu COZAAR XQ được dùng vào ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ Renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc này trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sát các bất thường ở thai sau khi phơi nhiễm thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ đã không phân biệt các thuốc ảnh hưởng đến hệ Renin – angiotensin với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Việc xử trí thích hợp tăng huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là điều quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ Renin – angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai, cần thực hiện kiểm tra siêu âm hàng loạt để đánh giá môi trường trong màng ối. Ngừng dùng COZAAR XQ nếu quan sát thấy thiểu ối trừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai có thể thích hợp dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rằng thiểu ối có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dài không thể hồi phục, cần theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZAAR XQ trong tử cung về các biểu hiện hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
Còn chưa có những nghiên cứu thích hợp và kiểm tra tốt Amlodipine ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết Losartan hoặc Amlodipine có tiết được vào sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc tiết được vào sữa mẹ và vì khả năng có thể gây tác hại cho trẻ bú mẹ, cần phải suy xét nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, dưới nhiệt độ 30 độ C.