Thành phần
Hoạt chất chính: Sildenafil 100mg.
Tá dược: Vừa đủ.
Chỉ định
Thuốc Maxxsat 100 được ứng dụng trong điều trị các bệnh nam khoa, giúp cải thiện tình trạng:
Xuất tinh sớm, thời gian quan hệ ngắn.
Rối loạn cương dương, thời gian dương vật cương cứng không đủ.
Nam giới bị yếu sinh lý.
Dược lực học
Sildenafil là thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương dùng đường uống. Trong điều kiện bình thường, nghĩa là với sự kích thích tình dục, thuốc có tác dụng phục hồi chức năng cương dương bị suy yếu bằng cách tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Cơ chế sinh lý chịu trách nhiệm cho sự cương cứng của dương vật liên quan đến sự giải phóng nitric oxide (NO) trong thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Nitric oxide hoạt hóa men guanylate cyclase, men này làm tăng nồng độ của monophosphosphate guanosine vòng (cGMP), từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
Sildenafil là một chất ức chế mạnh và chọn lọc của cGMP–men phosphodiesterase đặc hiệu type 5 (PDE5) trong thể hang, là nơi mà men PDE5 phân hủy cGMP. Sildenafil có một vùng hoạt động ngoại vi của sự cương cứng. Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO trên mô này. Khi con đường NO/cGMP được kích hoạt, như kích thích tình dục, sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang. Vì vậy, kích thích tình dục là cần thiết để sildenafil cho hiệu quả dược lý như mong đợi.
Dược động học
Hấp thu:
Sildenafil được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi dùng đường uống trong lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống trung bình khoảng 41% (khoảng 25–63%). Sau khi uống, AUC và Cmax của sildenafil tăng tỷ lệ thuận với liều trong khoảng liều khuyến cáo (25–100mg). Khi sildenafil được uống trong bữa ăn, tốc độ hấp thu giảm cùng với thời gian Tmax chậm trung bình là 60 phút và nồng độ Cmax giảm trung bình là 29%.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (Vd) của sildenafil là 105L, phân bố vào các trong các mô. Sau khi uống liều đơn 100mg sildenafil, nồng độ tối đa trung bình của sildenafil trong huyết tương khoảng 440 ng/mL (CV 40%). 96% sildenafil (và chất chuyển hóa lưu thông chính là N-desmethyl) gắn kết với protein huyết tương, điều này cho thấy rằng nồng độ sildenafil tự do tối đa trung bình trong huyết tương là 18 ng/mL (38nM). Khả năng gắn kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của thuốc. Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau 90 phút khi uống liều đơn 100mg là nhỏ hơn 0.0002% so với liều sử dụng (trung bình 188ng).
Chuyển hóa:
Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi isoenzyme microsomal CYP3A4 (con đường chính) và CYP2C9 (con đường phụ) ở gan. Chất chuyển hóa lưu thông chính của sildenafil được tạo ra từ quá trình N-demethylation. Chất chuyển hóa này có khả năng chọn lọc tương tự như sildenafil và hoạt lực in vitro đối với PDE5 là khoảng 50% so với thuốc ban đầu. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa này chiếm khoảng 40%. Chất chuyển hóa N-desmethyl tiếp tục được chuyển hóa, với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 4 giờ.
Thải trừ:
Thanh thải toàn thân của sildenafil là 41 L/giờ với giai đoạn cuối cùng nửa đời thải trừ là 3–5 giờ. Sau khi dùng một trong hai đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sildenafil được bài tiết qua phân chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một lượng ít hơn được bài tiết trong nước tiểu (khoảng 13% liều uống).
Liều dùng
Liều dùng thông thường cho người khi điều trị bằng hoạt chất Sildenafil là 50 mg/lần. Tối đa 100 mg/ngày đối với người khỏe mạnh và không có bệnh lý khác.
Bệnh nhân bị suy gan, suy thận nặng cần được bác sĩ điều chỉnh liều cho phù hợp theo độ thanh thai creatinin.
Cách dùng
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, người bệnh uống nguyên viên với nước lọc.
Tác dụng của thuốc nhanh hay chậm phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người, thông thường sẽ phát huy sau khi uống 30 phút và kéo dài trong 4 giờ.
Uống thuốc trước khi quan hệ 30 phút đến 1 tiếng, mỗi ngày chỉ sử dụng tối đa 1 viên Maxxsat 100.
Không dùng đổ uống có cồn hoặc các chất kích thích trong thời gian sử dụng để tránh ảnh hưởng tới tác dụng và gây ra tác dụng phụ.
Làm gì khi dùng quá liều
Quá liều
Trong các nghiên cứu ở người tình nguyện dùng liều đơn 800mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tỷ lệ mắc phải và mức độ trầm trọng tăng lên. Liều 200mg sildenafil không làm tăng hiệu quả nhưng làm tỷ lệ các tác dụng không mong muốn (đau đầu, đỏ bừng, chóng mặt, khó tiêu, sung huyết mũi, thay đổi thị lực) tăng lên.
Xử trí
Trong trường hợp dùng quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ chuẩn. Lọc thận không làm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết chặt chẽ với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên liều bạn có thể uống ngay sau khi nhớ ra với điều kiện thời điểm nhớ ra cách xa thời điểm uống liều tiếp theo.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời Maxxsat 100 với các thuốc hủy giao cảm có thể gây ra hạ huyết áp quá mức.
Khi sử dụng đồng thời Maxxsat 100 với các thuốc như Cimetidin, Erythromycin, Ketoconazol,… khả năng thải trừ hoạt chất Sildenafil trong thuốc sẽ bị giảm, làm tăng nồng độ hoạt chất trong huyết tương. Điều này khiến người dùng dễ gặp phải các tác dụng không mong muốn hơn trong quá trình sử dụng thuốc.
Để tránh gặp phải tương tác gây ra bất lợi đối với sức khỏe, nếu đang điều trị bệnh bằng các thuốc khác, bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia về việc có nên dùng Maxxsat 100 trong thời gian điều trị các bệnh lý này hay không.
Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, đau dạ dày,…
Chóng mặt, đau đầu.
Suy giảm thị lực.
Nước tiểu đục, khó tiểu.
Tăng nhịp tim, giảm phản xạ.
Các triệu chứng trên thường mất đi sau khi ngưng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu gặp phải chúng, bạn cũng nên cho bác sĩ điều trị biết để nhận được lời khuyên hữu ích nhất.
Chống chỉ định
Không sử dụng đối với người mẫn cảm với các thành phần trong viên thuốc Maxxsat 100.
Không dùng cho phụ nữ và trẻ dưới 18 tuổi.
Người đang mắc các vấn đề về tim mạch, huyết áp cũng được khuyến cáo không nên dùng thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng thuốc với những người có bộ phận sinh dục bị biến dạng, đau dương vật khi cương cứng,…
Thận trọng khi sử dụng
Maxxsat 100 là thuốc điều trị rối loạn cương dương, không có tác dụng đối với các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Không lạm dụng thuốc, không sử dụng quá liều lượng quy định.
Nếu sử dụng thuốc quá liều cần liên hệ ngay với chuyên gia y tế để được tư vấn và xử lý kịp thời.
Kiểm tra kỹ lưỡng hạn sử dụng và cảm quan viên thuốc trước khi uống.
Không bóc viên thuốc ra khỏi vỉ nếu chưa sử dụng.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành.
Hiện tượng chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng sildenafil, bệnh nhân cần phải nhận thức được cách cơ thể phản ứng với sildenafil trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không sử dụng Maxxsat 100 cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Bảo quản
Điều kiện bảo quản thuốc phù hợp nhất là ở nhiệt độ dưới 30 độ C, nơi khô ráo.
Không để thuốc ở những nơi có ánh mặt trời chiếu trực tiếp.
Tránh xa tầm với của trẻ em.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.