Thành phần
Thành phần chính: Arginin HCl 1000mg.
Tá dược: Vừa đủ.
Chỉ định
Dùng điều trị duy trì ở người bệnh tăng amoniac huyết do thiếu enzyme OCT hoặc CPS.
Điều trị duy trì ở những người bệnh tăng amoniac huyết do bị arginosuccinic niệu hoặc là citrulin huyết.
Hỗ trợ điều trị bệnh khó tiêu.
Hỗ trợ điều trị để cải thiện khả năng vận động ở người bị bệnh tim ổn định.
Bổ sung dinh dưỡng ở những bệnh nhân rối loạn chu trình ure như tăng citrulin huyết, thiếu men NAGS, arginosuccinic niệu hoặc tăng amoniac máu tuýp 1, 2.
Dược lực học
Arginin giống như các thuốc amin dibasic khác, có khả năng kích thích cho tuyến yên sản sinh ra hormon tăng trưởng cũng như prolactin. Còn kích thích tuyến tụy sản sinh ra insulin và glucagon.
Thuốc này là một acid amin có vai trò quan trọng đối với chu trình ure trên bệnh nhân thiếu enzyme NAGS, ASS, CPS, ASL và OTC.
Dùng Arginin HCl ở những người bệnh bị rối loạn trên sẽ giúp hồi phục lại nồng độ arginin trong máu và ngăn ngừa protein dị hóa. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít khi gây độc và cũng được nước tiểu đào thải dễ dàng hơn amoniac. Nó cũng giúp cung cấp một chuỗi những phản ứng sinh hóa nhằm đào thải nitơ.
Arginin có thể làm tăng số lượng đường máu. Tác dụng này thường là trực tiếp. Phân hủy glycogen và tân tạo glucose cũng sẽ thông qua trung gian arginin để kích thích sản sinh glucagon.
Nồng độ gastrin ở trong huyết thanh sẽ tăng lên nhờ arginin. Thuốc này làm ức chế sự tái hấp thu ống thận và làm tăng lượng protein đào thải ở nước tiểu bao gồm chuỗi nhẹ immunoglobulin, albumin và beta 2 microglobulin.
Tác dụng của thuốc này là kích thích sản sinh prolactin, insulin, hormon tăng trưởng và glucagon không liên quan với việc giải phóng adrenalin hay nồng độ glucose máu. Thuốc làm tăng số lượng prolactin và hormon tăng trưởng tuyến yên có thể do thuốc tác động vào vùng dưới đồi. Ở người bệnh có tuyến yên khỏe mạnh, nồng độ hormone tăng trưởng được tăng lên sau khi dùng thuốc. Còn ở người bị suy giảm tuyến yên, hormon này thường tăng rất ít hoặc là không có dấu hiệu tăng.
Dược động học
Arginin HCl được đường tiêu hóa hấp thu khá tốt theo đường sử dụng là đường uống. Nồng độ thuốc tại huyết tương có mức độ cao nhất sau 2 tiếng uống thuốc. Sinh khả dụng có giá trị vào khoảng 70%.
Thuốc này tham gia vào nhiều biến đổi sinh hóa. Thuốc chuyển hóa khá mạnh ở gan và tạo ra ornithine, ure sau khi được thủy phân bởi arginase. Nhóm bị thủy phân là nhóm guanidin. Arginin được ống thận lọc và được tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận. Thời gian bán hủy của thuốc vào khoảng 1.2-2 tiếng.
Liều dùng
Người bệnh tăng amoniac huyết do thiếu enzyme OCT hoặc CPS: Dùng ở các bé từ 2-18 tuổi, mỗi ngày dùng 100 mg/kg thuốc trong ngày, chia thành 3-4 lần.
Bệnh tăng amoniac huyết do bị arginosuccinic niệu hoặc là citrulin huyết: Dùng ở các bé từ 2-18 tuổi, mỗi ngày dùng 100-175 mg/kg thuốc trong ngày, chia thành 3-4 lần.
Hỗ trợ điều trị bệnh khó tiêu: Dùng cho người lớn với liều 3-6g mỗi ngày.
Hỗ trợ điều trị để cải thiện khả năng vận động ở người bị bệnh tim ổn định: Dùng cho người lớn với liều 6-21g mỗi ngày. Mỗi lần dùng không được nhiều hơn 8g.
Bổ sung dinh dưỡng ở những bệnh nhân rối loạn chu trình ure như tăng citrulin huyết, thiếu men NAGS, arginosuccinic niệu hoặc tăng amoniac máu tuýp 1, 2: Dùng cho người lớn với liều 3-20g mỗi ngày.
Cách dùng
Uống trực tiếp dung dịch trong ống.
Nên dùng thuốc với bữa ăn và hiệu chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng cơ thể.
Làm gì khi dùng quá liều
Quá liều thường do nhiễm toan chuyển hóa nhất thời và có biểu hiện thở nhanh. Nếu như kéo dài tình trạng này, nên xác định thiếu hụt và hiệu chỉnh liều bằng tác nhân kiềm hóa.
Ở trẻ nhỏ quá liều có thể gây phù não, nhiễm toan chuyển hóa tiểu quản thận và mất mạng.
Kết hợp hỗ trợ và giải quyết triệu chứng. Dùng thuốc kháng histamin thích hợp nếu dị ứng xuất hiện.
Làm gì khi quên liều
Bổ sung thuốc ngay khi nhớ ra bị quên liều. Nếu như gần lần dùng sau thì hãy bỏ qua và dùng theo thời gian kế hoạch.
Tương tác thuốc
Thuốc tránh thai chứa estrogen và progesterone: Tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và giảm đáp ứng các insulin, glucagon với arginin.
Thuốc lợi tiểu thiazid, aminophylin hay xylitol: Tăng nồng độ của insulin huyết.
Aminophylin hay xylitol, thuốc điều trị tiểu đường: Giảm đáp ứng của glucagon với arginin.
Phenytoin: Giảm đáp ứng của insulin với arginin.
Thuốc lợi niệu giữ kali: Nguy cơ tăng kali máu.
Tác dụng phụ
Thường gặp biểu hiện tê cóng, nhức đầu, nhiệt cơ thể tăng cao. Mặt đỏ bừng, ói mửa và buồn nôn.
Hiếm gặp tình trạng đỏ, phản ứng phản vệ, phù nề, giảm số lượng huyết cầu và phù nề,…
Chưa rõ các biểu hiện tụt huyết áp, tăng thở ra NO và giảm FEV1 ở người bị hen. Cơ bụng bị co cứng và căng trướng. Tăng sản sinh glucagon, insulin, tăng kali máu ở người bị thận, gan, giảm phospho máu ở người bị tiểu đường. Tăng nito ure máu và creatinin huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Người bị dị ứng với những thành phần của thuốc.
Tăng amoniac máu do bị nhiễm toan hữu cơ máu.
Người bị rối loạn chu trình ure do bị thiếu arginase.
Thận trọng khi sử dụng
Không được dùng thuốc cho những người bệnh có cơ địa dễ dị ứng. Thuốc kháng histamin có thể sử dụng cho người bệnh xảy ra dị ứng.
Thuốc có thể làm tăng kali máu và đe dọa mạng sống ở những người suy thận do đào thải kali giảm xuống trên những bệnh nhân này. Nên dùng thuốc thận trọng ở những người có bệnh thận hoặc vô niệu.
Với những người tăng amoniac máu cấp tính, dùng liều lượng cao có thể gây nhiễm toan chuyển hóa và tăng clorid máu. Do đó phải theo dõi nồng độ bicarbonat và clorid huyết.
Không được dùng arginin cho những bệnh nhân hậu nhồi máu cơ tim.
Vì arginin có chứa nhiều nitơ chuyển hóa được, do đó trước khi cho bệnh nhân dùng thuốc, phải đánh giá phản ứng thận với lượng lớn nitơ.
Thuốc chứa aspartame cho nên không dùng cho những người bị phenylceton niệu.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể làm người bệnh bị nhức đầu và tê cóng, do đó phải thận trọng khi dùng cho các đối tượng cần tỉnh táo khi làm việc.
Thời kỳ mang thai
Không được dùng thuốc ở những người đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ thuốc có thể vào bên trong sữa mẹ hay không. Do đó không dùng thuốc cho đến khi cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích.
Bảo quản
Để thuốc ở những nơi khô ráo, tránh ánh sáng và nhiệt trên 30 độ C.
Không để trong tầm với của trẻ nhỏ.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.