Thành phần
Hoạt chất: Dienogest 2mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể, tinh bột khoai tây, crospovidone, povidone, bột talc, magnesium stearate, nước tinh khiết.
Chỉ định
Điều trị lạc nội mạc tử cung.
Dược lực học
Hấp thu
Sau khi uống, dienogest được hấp thụ nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh khoảng 47 nanogram/mL và đạt được khoảng 1.5 giờ sau khi uồng liều đơn. Khả dụng sinh học là khoảng 91%. Dược động học của dienogest tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều 1 – 8mg.
Phân bố
Dienogest liên kết với albumin huyết thanh và không liên kết với globulin liên kết với hormone giới tính(SHBG) hoặc corticoid gắn với globulin (CBG). 10% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh tồn tại dưới dạng không steroid, 90% không liên kết với albumin.
Thể tích phân bồ (Vd/F) của dienogest là 40L.
Chuyển hóa
Dienogest được chuyển hóa hoàn toàn bằng các đường chuyển hóa steroid đã biết, với sự hình thành các chất chuyển hóa nội tiết không có hoạt tính. Dựa trên các nghiên cứu in vivo và in vitro, CYP3A4 là enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa dienogest.
Các chất chuyển hóa được bài tiết rất nhanh vì vậy chỉ có một phần nhỏ dienogest không biển đối tồn tại trong huyết tương.
Tốc độ thanh thải chất chuyển hóa trong huyết thanh Cl/F là 64 mL/phút.
Thải trừ
Nồng độ dienogest trong huyết thanh giảm theo hai pha. Pha đầu cuối đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 9-10 giờ. Dienogest được bài tiết dưới dạng của các chất chuyển hóa được bài tiết qua đường tiết niệu và qua phân với tỷ lệ 3:1 sau khi uống liều 0.1 mg/kg. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa qua đường tiết niệu là 14 giờ.
Sau khi uống khoảng 86% liều dùng được loại bỏ trong vòng 6 ngày, phần lớn được bài tiết trong vòng 24 giờ đầu tiên, chủ yếu qua nước tiểu.
Trạng thái ổn định:
Dược động học của dienogest không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Sau khi uống thuốc hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng khoảng 1.24 lần đạt trạng thái ổn định sau 4 ngày điều trị. Dược động học của dienogest sau khi dùng liều lặp lại có thể được dự đoán từ dược động học khi dùng liều đơn.
Dược động học
Dienogest là một dẫn xuất của nortestosterone có hoạt tính kháng androgenic bằng khoảng một phần ba so với cyproterone acetate. Dienogest liên kết với thụ thể progesterone trong tử cung người với ái lực khoảng 10% so với ái lực tương đối của progesterone. Mặc dù thấp ái lực với thụ thể progesterone, dienogest có tác dụng mạnh của progestogen trong cơ thể.
Trong cơ thể, dienogest hầu như không có hoạt tính của androgenic, mineralocorticoid hoặc glucocorticoid.
Dienogest hoạt động trên lạc nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế các tác dụng dinh dưỡng của estradiol trên cả nội mạc tử cung đúng chỗ và lạc chỗ. Khi được dùng liên tục dienogest tạo ra môi trưng trong khi restro gha, tig prog ester doạn teo nội mạc từ cụng. Các hoạt tính khác nhương đia ng miế dịch và chống quá trình tạo mạch máu (antiangiogenic) cũng góp phần vào tác dụng ức chế tăng sinh tế bào của dienogest.
Liều dùng
Liều Dienosis là 1 viên/ngày.
Nên dùng thuốc liên tục kể cả trong trường hợp có xuất huyết âm đạo.
Hiệu quả của dienogest có thể giảm trong trường hợp bị nhỡ, nôn và/hoặc tiêu chảy (nếu xảy ra trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc). Trong trường hợp bị nhỡ dùng thuốc, bệnh nhân chỉ nên uống một viên, ngay khi nhớ ra. Thuốc không được hấp thu do nôn mửa hoặc tiêu chảy nên được thay thế bằng một viên thuốc khác.
Không có kinh nghiệm điều trị với dienogest trong thời gian hơn 15 tháng ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Làm gì khi dùng quá liều
Chưa có báo cáo.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Progestogens, bao gồm cả dienogest được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome P450 3A4 hệ thống (CYP3A4) nằm ở niêm mạc ruột và trong gan. Vì thế, chất kích thích hoặc chất ức chế CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thuốc progestogen.
Sự tăng độ thanh thải hormone giới tính do cảm ứng enzyme có thể làm giảm hiệu quả điều trị của dienogest và có thế dẫn đến các hiệu ứng không mong muốn, ví dụ: thay đổi tình trạng xuất huyết tử cung.
Giảm thanh thải hormone giới tính do ức chế enzyme có thể làm tăng phơi nhiễm với dienogest và có thể dẫn đến tác dụng không mong muốn.
Các chất làm tăng độ thanh thải của hormone giới tính (giảm hiệu quả bởi enzyme cảm ứng), ví dụ: Phenytoin, barbiturat, primidone, carbamazepin, rifampicin và có thể oxcarbazepine, topiramate, felbamate, griseofulvin và các sản phẩm có chứa St. John’s Wort.
Cảm ứng enzyme có thể được quan sát thấy sau một vài ngày điều trị, tối đa trong vòng một vài tuần. Sau khi ngừng điều trị cảm ứng enzyme có thể được duy trì trong khoảng 4 tuần.
Hiệu quả của rifampicin cảm ứng CYP3A4 được nghiên cứu trong giai đoạn hậu mãn kinh ở phụ nữ khỏe mạnh. Dùng đồng thời rifampicin với thuốc oestradiol valerate /dienogest dẫn đến giảm đáng kể nồng độ ở trạng thái ổn định và nồng độ tích lũy của dienogest.b Sự tích lũy của dienogest ở trạng thái ổn định, được đo bằng AUC (0 – 24h), đã giảm 83%.
Các chất có nhiều tác dụng thay đổi độ thanh thải hormone giới tính, (ví dụ: nevirapine):
Khi phối hợp với hormone giới tính, nhiều chất ức chế protease HIV / HCV (ví dụ: ritonavir, saquinavir, indinavir, nelfinavir) và transcriptase không nucleoside các chất ức chế có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của progestogen. Những thay đổi có thể có liên quan về mặt lâm sàng trong một số trường hợp.
Các chất làm giảm độ thanh thải của hormone giới tính (chất ức chế enzyme):
Dienogest là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A4.
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh và vừa phải, chẳng hạn như thuốc kháng nấm azole (ví dụ: ketoconazol, itraconazole, fluconazole, voriconazole), verapamil, macrolides (ví dụ: erythromycin,clarithromycin), diltiazem, thuốc chồng trầm cảm (ví dụ: tluvoxamine, tluoxetine) và nước ép bưởi có thể làm tăng nồng độ trong huyềt tương của progestogen.
Trong một nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của các chất ức chế CYP3A4 (ketoconazole, erythromycin) trên sự kẽt hợp của oesreadiol valerate/dienogest, nồng độ thuốc trạng thái ổn định của điện cực trong huyết tương đã tăng lên. Đồng quán trị với chất ức chế mạnh ketoconazole dẫn đến tăng 186% AUC (0-24h) ở trạng thái ổn định cho dienogest. Khi dùng đồng thời với chất ức chế erythromycin vừa phải, AUC (0 – 24h) của dienogest ở trạng thái ốn định đã tăng 62%. Sự liên quan lâm sàng của những tương tác này là không rõ.
Ảnh hưởng của thuốc đối với các thuốc khác
Dựa trên các nghiên cứu ức chế in vitro, một tương tác lâm sàng có liên quan của dienogest với chuyển hóa qua trung gian enzym cytochrome P450 của các thuốc khác là không thể.
Tương tác với thức ăn
Một bữa ăn tiêu chuẩn có hàm lượng chất béo cao không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của dienogest.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Việc sử dụng progestogen có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, chức năng thận và thận, nồng độ huyết tương của protein (chất mang),ví dụ: tỷ lệ lipid/lipoprotein, thông số chuyển hóa carbohydrate và các thông số đông máu và phân hủy fibrin. Thay đổi thường nằm trong phạm vi chỉ số bình thường.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Tăng cân, tâm trạng chán nản, khó ngủ, lo lắng, mất ham muốn tình dục, thay đổi tâm trạng.
Đau đầu, đau nửa đầu, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, chướng bụng, nôn mửa.
Mụn, rụng tóc từng mảng, khó chịu ở vú, u nang buồng trứng, nóng bừng, chảy máu tử cung hay âm đạo.
Ít gặp
Thiếu máu, giảm cân, tăng khẩu vị, phiền muộn, tâm trạng dao động.
Mất cân bằng hệ thần kinh tự chủ, rối loạn chú ý, khô mắt, ù tai, đánh trống ngực, huyết áp thấp, khó thở.
Bệnh tiêu chảy, táo bón, khó chịu ở bụng, viêm đường tiêu hóa, viêm lợi.
Da khô, tăng tiết mồ hôi, ngứa, rậm lông, onychoclasia, gàu, viêm da, tóc mọc bất thường, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rối loạn sắc tố.
Đau xương, co thắt cơ bắp, đau ở các chi, nặng nề ở tứ chi.
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm Candida âm đạo, khô âm đạo, tổn thương bộ phận sinh dục, đau vùng xương chậu, viêm teo âm hộ – âm đạo, có khối u ở vú, bệnh xơ nang vú, vú chai cứng, phù.
Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai.
Đang bị cục máu đông (một rối loạn huyết khối tắc mạch) ở mạch máu. Điều này có thể xảy ra ở mạch máu chân (huyết khối tĩnh mạch sâu) hoặc ở phổi (thuyên tắc phổi).
Đang bị hoặc đã từng bị bệnh động mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Bệnh đái tháo đường có tổn thương mạch máu.
Đang bị hoặc đã từng bị bệnh gan nặng (các chỉ số thể hiện chức năng gan chưa trở về mức bình thường). Các triệu chứng bệnh gan có thể bao gồm vàng da và/hoặc ngứa toàn thân.
Đang bị hoặc đã từng bị khối u gan lành tính hoặc ác tính.
Đang bị hoặc đã từng bị, hoặc có nghi ngờ rằng bạn bị một bệnh ác tính khối u phụ thuộc vào hormone giới tính như ung thư vú hoặc cơ quan sinh dục.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Không dung nạp hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nếu bất kỳ tình trạng nào xảy ra lần đầu tiên trong quá trình sử dụng thuốc, nên dừng thuốc ngay lập tức và tư vấn bác sỹ điều trị.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi bắt đầu điều trị với dienogest, khả năng mang thai phải được loại trừ. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân nên sử dụng phương pháp ngừa thai với thuốc nội tiết (Ví dụ: rào cản tránh thai như bao cao su) để ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn.
Khả năng mang thai ngoài tử cung xảy ra ở những người sử dụng các thuốc tránh thai chỉ có progestogen nhiều hơn so với những người sử dụng thuốc tránh thai kết hợp. Do đó, ở phụ nữ có tiền sử mang thai ngoài tử cung, việc sử dụng dienogest chỉ nên được quyết định sau khi cân nhắc cẩn thận những lợi ích so với những rủi ro do việc dùng thuốc mang lại.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên tâm thần và thần kinh, vì vậy không nên lái xe và vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Ngừng thuốc nếu phát hiện có thai khi đang sử dụng thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Không điều trị bằng Dienogest trong thời gian cho con bú. Quan sát trên động vật cho thấy thuốc có thể bài tiết vào trong sữa mẹ. Nên quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho trẻ bú mẹ, có tính đền lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.