Thành phần
Hoạt chất chính: Trimetazidin dihydrochloride 80mg.
Tá dược: Vừa đủ.
Chỉ định
Dùng trong liệu pháp bổ sung hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Dược lực học
Những nghiên cứu có đối chứng trên những người bệnh bị đau thắt ngực cho thấy trimetazidin làm tăng đáp ứng với gắng sức của mạch vành ngay từ ngày thứ 15 điều trị; làm giảm những thay đổi đột ngột về huyết áp khi gắng sức mà không làm thay đổi nhiều tần số tim; làm giảm rõ rệt tần suất các cơn đau thắt ngực và như vậy giảm nhu cầu về trinitrin. Do đó trimetazidin được dùng để dự phòng cơn đau thắt ngực.
Ngoài ra, trimetazidin còn được dùng trong tai-mũi-họng để bổ sung thêm cho điều trị chứng chóng mặt trong bệnh ménière và chóng mặt do mạch vì trimetazidin đã cải thiện được các nghiệm pháp tiền đình.
Trimetazidin cải thiện được điện võng mạc đồ (ERG), chứng tỏ có sự cải thiện hoạt động chức năng của võng mạc.
Dược động học
Trimetazidin khi uống được hấp thu rất nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trước 2 giờ kể từ khi uống. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương, sau khi dùng một liều duy nhất trimetazidin 20 mg, đạt khoảng 55 mg/ml. Trạng thái cân bằng của thuốc trong máu đạt được vào khoảng từ 24 đến 36 giờ sau khi nhắc lại một liều và rất ổn định trong thời gian điều trị.
Với thể tích phân bố 4.8 lít/kg cho thấy mức độ khuyếch tán tốt của thuốc đến các mô. Tỉ lệ gắn protein thấp, giá trị đo được in vitro là 16%. Nửa đời thải trừ của trimetazidin là 6 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hoá.
Liều dùng
Liều dùng là 1 viên mỗi lần mỗi ngày trong bữa ăn sáng.
Hiệu quả của việc điều trị nên được đánh giá sau 3 tháng và trimetazidine nên được ngừng sử dụng nếu không có đáp ứng trong điều trị.
Những đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-60 ml/phút. Liều khuyến cáo giảm một nửa, nghĩa là 1 viên nén 35mg vào bữa sáng.
Bệnh nhân cao tuổi: Việc điều chỉnh liều ở những bệnh nhân cao tuổi nên được tiến hành thận trọng.
Quần thể bệnh nhi: Độ an toàn ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Cách dùng
Không được mở viên nang ra uống, dùng 1 lần mỗi ngày, nghĩa là uống 1 viên vào bữa ăn sáng.
Làm gì khi dùng quá liều
Không có thông tin.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên uống hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu đã quá gần thời gian uống liều tiếp theo thì bạn nên bỏ qua luôn liều đó và uống bình thường như lịch cũ.
Tương tác thuốc
Hiện nay chưa thấy có tương tác với thuốc nào. Trimetazidin không phải là 1 thuốc gây cảm ứng cũng như không phải là một thuốc gây ức chế enzym chuyển hoá thuốc ở gan và như vậy có nhiều khả năng trimetazidin không tương tác với nhiều thuốc chuyển hoá ở gan.
Dù sao vẫn cần thận trọng theo dõi khi phối hợp với một thuốc khác.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100:
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
Toàn thân: Suy nhược.
Ngoài da: Mẩn ngứa, mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Các rối loạn trên hệ tim mạch: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu,hồi hộp, tim đập nhanh. Hạ huyết áp động mạch, tụt huyết áp tư thế có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Bệnh pakinson, có triệu chứng Parkinson, rung, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động liên quan khác.
Suy thận nặng
Thận trọng khi sử dụng
Trimetazidin có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ). Do đó bệnh nhân, nhất là bệnh nhân cao tuổi, cần được kiểm tra và theo dõi thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa đến các bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các rối loạn vận động như triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, dáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng trimetazidin.
Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quá 4 tháng sau khi dừng thuốc, cần tham vấn các bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững hoặc tụt huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Những kết quả nghiên cứu trên động vật chưa khẳng định chắc chắn có hay không tác dụng gây quái thai của trimetazidin.
Chưa có đủ bằng chứng lâm sàng để loại trừ nguy cơ gây dị tật thai nhi.
Tốt nhất không dùng trimetazidin trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có bằng chứng về sự có mặt của trimetazidin trong sữa mẹ, do đó lựa chọn tốt nhất là không nên cho con bú trong suốt thời gian điều trị bằng trimetazidin.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.




