Thành phần
Hoạt chất: Flunarizine Hydrochloride (tương đương 5mg Flunarizine) 5.9mg
Tá dược: Lactose, Magnesium stearate, Black (cap) & Red (body).
Chỉ định
Điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
Triệu chứng chóng mặt do các rối loạn ở tiền đình.
Dược lực học
Flunarizine là chất đối kháng canxi có chọn lọc với khả năng gắn kết Calmodulin, giúp ngăn cản sự quá tải canxi tế bào. Flunarizine còn có hoạt tính kháng Histamin H1. Do vậy, Flunarizine hiệu quả trong dự phòng và điều trị bệnh đau nửa đầu, chứng chóng mặt có nguồn gốc trung ương và ngoại vi.
Dược động học
Thuốc được hấp thu tốt qua đường ruột, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2-4 giờ và đạt trạng thái hằng định ở tuần thứ 5-6. Sau khi chuyển hóa hoàn toàn qua gan, thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết ra phân qua đường mật. Thời gian bán thải tận cùng là khoảng 18 ngày. Thuốc gắn kết 90% với protein huyết tương.
Liều dùng
Điều trị đau nửa đầu:
- Liều khuyến cáo 5mg/ngày, uống thuốc vào mỗi buổi tối, duy trì sử dụng từ 4-8 tuần.
- Nếu xuất hiện triệu chứng trầm cảm, rối loạn ngoại tháp hay các tác dụng phụ khác hãy ngưng sử dụng.
- Nên ngừng sử dụng thuốc nếu sau 8 tuần sử dụng không có sự cải thiện.
- Không điều trị kéo dài quá 6 tháng.
- Với bệnh nhân dưới 65 tuổi, có thể tăng liều lên đến 10mg/ngày tùy vào khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân.
Liều dùng Serapid 5mg cho trẻ em trong phòng ngừa đau nửa đầu:
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng 5mg/ngày vào buổi tối, thời gian điều trị không quá 6 tháng.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng Serapid 5mg.
Điều trị chóng mặt:
- Sử dụng liều tương tự như đau nửa đầu, nên sử dụng thuốc trong khoảng thời gian dưới 2 tháng.
Cách dùng
Thuốc Serapid 5mg được sử dụng bằng đường uống, nên uống mỗi ngày 1 lần vào buổi tối.
Làm gì khi dùng quá liều
Triệu chứng buồn ngủ và suy nhược cơ thể có thể xảy ra. Một vài trường hợp quá liều cấp (uống 600mg 1 lần) đã được báo cáo, triệu chứng được quan sát là buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.
Điều trị: không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
Làm gì khi quên liều
Bỏ qua liều đã quên. Uống liều tiếp vào buổi tối hôm sau như kế hoạch. Không uống liều gấp đôi để bù liều.
Tương tác thuốc
Tăng tiết sữa đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng thuốc tránh thai đường uống trong 2 tháng đầu điều trị Flunarizine.
Khi dùng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, rượu và các tác nhân ức chế hệ thần kinh trung ương làm tăng tác dụng trầm cảm của thuốc
Tác dụng phụ
Các phản ứng không mong muốn thường là ợ hơi, nôn, đau bụng, mất ngủ, chán ăn, khô miệng, đau cơ và phát ban ngoài da. Tăng thể trọng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân khi điều trị Flunarizine.
Trầm cảm kèm theo lãnh đạm hoặc đờ đẫn, các phản ứng ngoại tháp như: run, cứng đơ, loạn vận động đã thấy báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân trong thời gian điều trị mãn tính bằng Flunarizine. Phản ứng ngoại tháp thường xảy ra ở người già, trầm cảm xuất hiện nhiều ở nhóm người có tuổi. Khuyến cáo không nên dùng quá liều và bệnh nhân phải được kiểm tra định kỳ về đáp ứng điều trị. Nếu có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra, nên ngừng điều trị.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.
Tiền sử có triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Flunarizine có thể khởi phát các triệu chứng ngoại tháp và trầm cảm, triệu chứng Parkinson’s ở bệnh nhân có yếu tố thuận lợi: người lớn tuổi.
Sự tích lũy thuốc có thể xảy ra nếu dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo, có thể làm tăng khả năng xảy ra các phản ứng không mong muốn.
Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt là trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.
Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
Lái xe và vận hành máy móc
Flunarizine có thể gây buồn ngủ, do vậy khi dùng thuốc này không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, dưới 30°C.