Thành phần
Hoạt chất chính: Pramipexole 0.25mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
Chỉ định
Thuốc Sifrol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: triệu chứng và dấu hiệu của bệnh Parkinson vô căn. Thuốc Sifrol có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với Levodopa. Sifrol cũng có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến giai đoạn muộn khi Levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.
Dược lực học
Pramipexole là chất đồng vận dopamin kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, trong đó có ái lực ưu tiên với thụ thể D3 và có hoạt tính nội tại hoàn toàn.
Pramipexole làm giảm bớt các khiếm khuyết vận động của bệnh nhân Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin trong thể vân. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexole ức chế sự tổng hợp, phóng thích và chuyển hóa dopamine.
Cơ chế tác động của Sifrol trong điều trị hội chứng chân không yên chưa được biết rõ. Bằng chứng dược lý học thần kinh gợi ý rằng có sự can dự chủ yếu của hệ thống dopaminergic.
Trên người tình nguyện, giảm prolactin phụ thuộc liều dùng đã được ghi nhận. Người ta quan sát thấy có tình trạng tăng huyết áp và nhịp tim trong một nghiên cứu lâm sàng trên những người tình nguyện khỏe mạnh, khi liều dùng của Sifrol viên nén phóng thích chậm được điều chỉnh nhanh hơn khuyến cáo (mỗi 3 ngày) tới liều 4.5mg dạng muối/ngày. Những tác dụng như vậy không quan sát thấy ở những nghiên cứu.
Dược động học
Pramipexole được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 90% và nồng độ cực đại trong huyết tương đạt được sau 1 đến 3 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng mức độ hấp thu nhưng làm giảm tốc độ hấp thu. Pramipexole có động học tuyến tính và ít thay đổi về nồng độ trong huyết tương trên bệnh nhân.
Ở người, pramipexole kết gắn với protein với tỉ lệ rất thấp (< 20%) và có thể tích phân bố lớn (400 lít). Nồng độ cao trong mô não được nhận thấy ở chuột (gấp khoảng 8 lần so với nồng độ trong huyết tương).
Pramipexole chỉ được chuyển hóa lượng ít ở người.
Pramipexole được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hoá. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Độ thanh thải toàn phần của pramipexole vào khoảng 500 ml/phút và độ thanh thải qua thận vào khoảng 400 ml/phút. Thời gian bán thải thay đổi từ 8 giờ ở người trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.
Liều dùng
Bệnh nhân Parkinson
Điều trị khởi đầu
Liều dùng thuốc Sifrol tăng dần. Liều khởi đầu: 0.375 mg/ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5 – 7 ngày. Trong thời gian sử dụng thuốc nếu bệnh nhân không gặp tác dụng phụ quá khó chịu, nên điều chỉnh liều cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Lịch trình tăng liều thuốc Sifrol viên nén phóng thích chậm: Tuần 1: 0.375 mg/ngày; Tuần 2: 0.75 mg/ngày; Tuần 3: 1.5 mg/ngày. Nếu cần tăng liều thêm, tăng liều hàng ngày thêm 0.75mg dạng muối mỗi tuần cho đến liều tối đa 4.5mg dạng muối một ngày. Cần chú ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều lớn hơn 1.5 mg/ngày.
Bệnh nhân dùng Sifrol viên nén có thể chuyển qua sử dụng Sifrol dạng viên nén phóng thích chậm chỉ sau một đêm với cùng liều lượng dùng hàng ngày. Sau khi bệnh nhân chuyển sang dùng viên nén phóng thích chậm, liều lượng được điều chỉnh tuỳ vào đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Điều trị duy trì
Liều dùng điều trị duy trì cho bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0.375mg đến tối đa là 4.5mg dạng muối mỗi ngày. Điều chỉnh liều tăng thêm cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện tác dụng ngoại ý của từng bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng 5% bệnh nhân điều trị ở liều thấp hơn 1.5mg dạng muối mỗi ngày.
Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1.5mg dạng muối mỗi ngày có thể hữu ích khi có dự định giảm liệu pháp Levodopa ở bệnh nhân. Bệnh nhân được khuyến cáo giảm liều Levodopa trong trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì với Sifrol, tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng liệu pháp dopaminergic đột ngột có thể xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Do đó, cần giảm liều Pramipexole từ từ ở mức 0.75 mg/ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0.75mg dạng muối. Sau đó, giảm liều bớt 0.375mg dạng muối mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận
Pramipexole thải trừ phụ thuộc vào chức năng thận. Liều lượng thuốc Sifrol được gợi ý khi khởi đầu điều trị:
Độ thanh thải creatinin trên 50 ml/phút: Không cần giảm liều hoặc số lần dùng thuốc hàng ngày.
Độ thanh thải creatinin 20 – 50 ml/phút: Đối với viên nén phóng thích chậm: bắt đầu với liều 0.375mg dạng muối mỗi ngày. Đánh giá đáp ứng điều trị và mức độ dung nạp thuốc Sifrol viên nén phóng thích chậm trước khi tăng liều dùng hàng ngày mỗi tuần. Nếu cần thiết tăng thêm liều dùng, nên tăng thêm 0.375mg dạng muối mỗi tuần cho đến liều tối đa là 2.25mg dạng muối mỗi ngày. Đối với viên nén: liều khởi đầu của thuốc Sifrol nên chia uống 2 lần/ngày, bắt đầu với liều 0.125mg dạng muối x 2 lần/ngày (0.25mg dạng muối/ngày). Liều tối đa không nên vượt quá 2.25mg dạng muối mỗi ngày.
Độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút: Không khuyến cáo sử dụng Sifrol dạng viên nén phóng thích chậm ở nhóm bệnh nhân này do dữ liệu nghiên cứu không đầy đủ. Viên nén: bắt đầu với liều dùng 0.125mg dạng muối x 1 lần/ngày. Liều tối đa không nên vượt quá 1.5mg dạng muối mỗi ngày.
Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì thuốc Sifrol, cần giảm liều hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự giảm độ thanh thải creatinin. Điều này có nghĩa là nếu độ thanh thải creatinin giảm 30% thì cũng giảm 30% liều thuốc Sifrol dùng hàng ngày.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% hoạt chất Pramipexole được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy giảm chức năng gan đối với dược động học của Pramipexole vẫn chưa được nghiên cứu.
Hội chứng chân không yên
Viên nén thuốc Sifrol được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp này.
Liều khởi đầu là 0.125mg dạng muối uống mỗi ngày x 1 lần/ngày, uống 2 – 3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm thêm triệu chứng, có thể tăng liều cách mỗi 4 – 7 ngày đến tối đa là 0.75mg dạng muối/ngày.
Do hiệu quả lâu dài của thuốc Sifrol trong điều trị “hội chứng chân không yên” chưa được nghiên cứu đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau ba tháng sử dụng thuốc Sifrol, cân nhắc liệu có cần thiết tiếp tục dùng thuốc Sifrol hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn hơn vài ngày, cần bắt đầu chỉnh liều lại theo như bảng trên.
Bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ thuốc Sifrol phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 20 mL/phút không cần giảm liều hàng ngày. Chưa có nghiên cứu việc sử dụng thuốc Sifrol ở bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều thuốc Sifrol trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% hoạt chất đã hấp thu được bài tiết qua thận.
Cách dùng
Thuốc Sifrol viên nén phóng thích chậm là dạng bào chế đường uống nên dùng một lần duy nhất trong ngày và dùng hằng ngày tại một thời điểm nhất định. Nên uống nguyên cả viên thuốc Sifrol với nước, không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát viên thuốc. Có thể dùng thuốc Sifrol cùng với thức ăn hoặc không.
Bệnh Parkinson: liều hằng ngày được chia đều để uống 3 lần trong ngày đối với dạng viên nén.
Làm gì khi dùng quá liều
Hiện nay không có thông tin lâm sàng về quá liều thuốc. Triệu chứng bất lợi có thể gặp là biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc đồng vận dopamin, bao gồm buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, ảo giác, tăng động, kích động.
Hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều thuốc đồng vận dopamin. Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thuốc Sifrol thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, dùng than hoạt, truyền dịch và theo dõi điện tim.
Làm gì khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tương tác thuốc
Pramipexole gắn với protein huyết tương với tỉ lệ rất thấp (< 20%) và ít bị biến đổi sinh học ở người. Do đó, ít có khả năng xảy ra tương tác với những thuốc khác mà có ảnh hưởng đến sự gắn kết protein huyết tương hoặc sự thải trừ do biến đổi sinh học.
Mặc dù tương tác với thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu, những vì các thuốc kháng cholinergic bị thải trừ do biến đổi sinh học nên khả năng tương tác là rất thấp. Không có tương tác dược động học với selegiline và levodopa.
Cimetidin làm giảm độ thanh thải qua thận của pramipexole vào khoảng 34%, có lẽ do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết các ion dương ở ống thận. Vì vậy, các thuốc ức chế sự bài tiết chủ động qua thận hoặc được thải trừ qua con đường này, như cimetidin và amantadine, có thể tương tác với pramipexole kết quả là làm giảm độ thanh thải một hoặc của cả hai thuốc. Cần cân nhắc giảm liều pramipexole khi các thuốc này được dùng cùng với Sifrol.
Khi dùng Sifrol cùng với levodopa, cần giảm liều levodopa và giữ nguyên liều các thuốc trị bệnh Parkinson khác trong khi tăng liều Sifrol.
Do khả năng xảy ra tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo cẩn trọng cho bệnh nhân khi dùng đồng thời pramipexole với các thuốc an thần khác hoặc rượu.
Nên tránh việc sử dụng đồng thời thuốc chống loạn thần với pramipexole, ví dụ các ảnh hưởng tác động đối kháng có thể xảy ra.
Tác dụng phụ
Toàn thân: Mệt mỏi, phù ngoại biên, hội chứng cai thuốc đồng vận Dopamin.
Tâm thần: Mơ bất thường, rối loạn kiểm soát xung lực, lú lẫn, ảo giác, mất ngủ, ăn uống vô độ, ảo tưởng, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, bồn chồn, mê sảng.
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn vận động, chóng mặt, đau đầu, tăng động, hay quên, ngất, ngủ gật bất thình lình.
Tim mạch: Suy tim, hạ huyết áp.
Hô hấp: Khó thở, nấc.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Nội tiết: Tiết hormon kháng bài niệu không phù hợp.
Mắt: Rối loạn thị lực, song thị, nhìn mờ, giảm thị lực.
Da: Tăng nhạy cảm, ngứa, phát ban.
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng thuốc Sifrol trong các trường hợp dị ứng hoặc quá mẫn với Pramipexole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc cho trẻ em do chưa có đầy đủ nghiên cứu về tính hiệu quả và an toàn khi sử dụng thuốc ở nhóm đối tượng này.
Thận trọng khi sử dụng
Suy thận
Khi kê toa Sifrol cho bệnh nhân Parkinson suy thận, nên giảm liều.
Ảo giác và hành vi bất thường
Ảo giác là tác dụng phụ đã biết của thuốc đồng vận dopamin và levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị).
Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về các hành vi bất thường (phản ánh các triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế) như ăn uống vô độ (binge eating), mua sắm quá độ (compulsive shopping), tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc dopaminergic. Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ.
Rối loạn vận động
Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, loạn vận động có thể gặp khi bắt đầu chuẩn liều Sifrol. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.
Ngủ gật bất thình lình và buồn ngủ
Sifrol có liên quan đến buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ít gặp tình trạng ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân đã từng biểu hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Hơn nữa, cần cân nhắc giảm liều hoặc có thể ngừng điều trị. Do có thể có tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo nếu bệnh nhân sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu cùng pramipexole.
Cơn hưng cảm và mê sảng
Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện khởi phát cơn hưng cảm và mê sảng ở bệnh nhân. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được lưu ý rằng cơn hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với pramipexole. Có thể cân nhắc giảm liều/ngừng từ từ nếu khởi phát các triệu chứng này.
Bệnh nhân có rối loạn tâm thần
Chỉ nên điều trị thuốc đồng vận dopamin cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích thu được cao hơn nguy cơ.
Mắt
Cần kiểm tra mắt định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.
Hạ huyết áp tư thế
Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung là hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
Loạn trương lực cơ
Ngừng điều trị ở bệnh nhân Parkinson
Các triệu chứng gợi ý hội chứng ác tính do thuốc loạn thần cũng được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic.
Tăng biểu hiện hội chứng chân không yên
Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc đồng vận dopaminergic có thể gây tăng biểu hiện hội chứng này. Hiện tượng gia tăng thể hiện bằng sự khởi phát triệu chứng sớm hơn vào buổi tối (hoặc thậm chí buổi chiều), xuất hiện nhiều triệu chứng và triệu chứng lan rộng đến các chi khác. Hiện tượng gia tăng được đánh giá chuyên biệt trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng kéo dài trên 26 tuần. Phân tích thời gian đến khi có hiện tượng gia tăng bằng phương pháp Kaplan-Meier cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm dùng pramipexole (N = 152) và nhóm dùng giả dược (N = 149).
Lái xe và vận hành máy móc
Sifrol có tác động lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra. Bệnh nhân sử dụng Sifrol có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật cần được thông báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà nếu thiếu tỉnh táo có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác (ví dụ: Khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được cơn buồn ngủ và ngủ gật.
Thời kỳ mang thai
Tác dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người.
Pramipexole không có tính sinh quái thai trên chuột và thỏ nhưng có độc tính trên phôi chuột khi dùng liều độc cho chuột mẹ.
Không nên dùng Sifrol trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Vì Sifrol ức chế tiết prolactin trên người, nên có thể ức chế sự tiết sữa.
Sự bài tiết Sifrol qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở người. Trên chuột nồng độ hoạt chất được đánh dấu phóng xạ trong sữa cao hơn trong huyết tương.
Do không có dữ liệu trên người, không nên dùng Sifrol trong thời gian cho con bú.
Tuy nhiên nếu việc dùng thuốc là không tránh khỏi, nên ngừng cho bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.