Thành phần
Hoạt chất: Betamethason dipropionat 12.8mg, Clotrimazol 200mg, Gentamicin (dưới dạng Gentamicin sulfat) 20mg.
Tá dược: Steryl alcohol, cetanol, propylen glycol, polysorbat 60, dầu khoáng nhẹ, sorbitan monostearat, methyl paraben, propyl paraben, nước tinh khiết.
Chỉ định
Giảm các đợt viêm và ngứa của bệnh viêm da và dị ứng da đáp ứng với Corticosteroid: Chàm cấp và mạn tính, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, viêm da tăng tiết bã nhờn, Iiken phẳng mạn tính, viêm da bong vảy, mề đay, bệnh vảy nến, ngứa hậu môn, âm hộ, vết bỏng nhẹ hay vết đốt côn trùng.
Điều trị nấm da do Candida albicans và lang ben do Malassezia furfu.
Điều trị nấm thân (lác, hắc lào), nấm bẹn và nấm bàn chân do Trichophyton rubrum, T.mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, hoặc Microsporum canis gây ra.
Nhiễm trùng bề mặt da do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Dược lực học
Thuốc chứa betamethason, một glucocorticoid mang đặc tính chung của corticosteroid; clotrimazol – kháng nấm nhóm imidazol và gentamicin thuốc kháng sinh một glucocorticoid mang aminoglycosid.
Corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh về da do có tính kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch. Clotrimazol có tác động kháng vi nấm do ức chế sinh tổng hợp ergosterol. Sự ức chế sinh tổng hợp ergosterol dẫn đến suy giảm cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất của vi nấm.
Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng, bao gồm các nấm gây bệnh ngoài da, nấm men, nấm mốc,… Clotrimazol cũng có tác động trên Streptococci, Staphylococci, Gardnerella vaginalis và Bacteroides.
Gentamicin có một vài tác động lên tế bào của vi khuẩn nhạy cảm. Thuốc tác động lên sự toàn vẹn của màng tế bào và chuyển hoá của ARN, nhưng quan trọng nhất là tác động ức chế sinh tổng hợp protein ở vị trí ribosom 30S.
Các chủng nhạy cảm với gentamicin bao gồm các chủng Streptococci nhạy cảm (tan máu alpha và beta nhóm A), Staphylococcus aureus (coagulase dương tính hoặc âm tính, và một vài chủng sinh penicillinase), và các vi khuẩn Gram âm, Pseudomonas aeruginosa, Aerobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus vulgaris, và Kiebsiella pneumoniae.
Dược động học
Thuốc này dùng trong điều trị các bệnh ngoài da và dùng để bôi tại chỗ. Do đó dược động học liên quan đến sinh khả dụng của thuốc tại vị trí tác động rất ít.
Clotrimazol phân bố vào lớp biểu bì sau khi bôi tại chỗ nhưng sự hấp thu vào tuần hoàn chung (nếu có) rất ít.
Mức độ hấp thu qua da của các corticosteroid dùng tại chỗ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chất mang, độ toàn vẹn của da và sự băng đắp.
Corticosteroid dùng tại chỗ khi hấp thu vào tuần hoàn chung sẽ gắn kết với protein huyết tương và được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua thận. Vài corticosteroid và chất chuyển hoá cũng được bài tiết qua mật.
Liều dùng
Bôi một lớp kem mỏng và xoa nhẹ nhàng lên vùng da bị tổn thương 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ và vị trí bệnh, đáp ứng của người bệnh. Nếu không có sự cải thiện trên lâm sàng sau 1-2 tuần dùng thuốc thì nên chẩn đoán lại.
Không băng đắp vùng da bị tổn thương khi dùng thuốc.
Không bôi thuốc vào mắt.
Nếu dùng thuốc cho trẻ em, không nên dùng quá 5 ngày ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Không bôi thuốc quá 5 ngày trên mặt, các vùng da bị gấp (như mặt trong đầu gối) hoặc trên một vùng da rộng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Bôi một lượng nhỏ kem Gentrisone lên vùng tổn thương một hoặc vài lần trong ngày.
Làm gì khi dùng quá liều
Quá liều cấp khi dùng thuốc ngoài da gần như không xảy ra và sẽ không dẫn đến các tình huống đe dọa đến tính mạng, tuy nhiên corticosteroid khi dùng ngoài da có thể được hấp thu đủ để gây ra tác động toàn thân. Trong trường hợp này, nên áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng.
Ngộ độc cũng gần như không xảy ra khi vô tình nuốt phải thuốc. Các dấu hiệu ngộ độc xuất hiện sau khi vô tình nuốt phải thuốc nên được điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tương tác thuốc
Paracetamol.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Thuốc điều trị đái tháo đường uống hoặc insulin.
Phenobarbital.
Phenytoin.
Rifampicin.
Ephedrin.
Estrogen.
Thuốc chống đông loại coumarin.
Thuốc kháng viêm không steroid, aspirin.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Gentrisone 20g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn như:
Rát và châm chích, phát ban, phù, dị cảm và các dạng nhiễm trùng khác trên da.
Ban đỏ, phồng rộp, bong da, ngứa, mề đay, da bị kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi mụn, da sạm màu hoặc nhạt màu, viêm da quanh miệng, các phản ứng dị ứng da, ứng da, teo da, xước và đỏ da, bầm da, nhìn mờ và nhạy cảm.
Ở trẻ em: Ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA), hội chứng Cushing và tăng áp lực nội sọ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, với các corticosteroid hoặc imidazol khác.
Nhiễm trùng do virus như herpes simplex, giời leo (zona), thuỷ đậu, u mầm lây (Molluscum contagiosum), mụn cóc, sởi và rubella, bệnh tay – chân – miệng…
Lao da, giang mai, bệnh Behcet.
Bỏng độ hai trở lên.
Thận trọng khi sử dụng
Độc tính toàn thân và cục bộ thường xảy ra, nhất là khi dùng thuốc kéo dài trên một vùng da bị tổn thương sâu và rộng, trên vùng da bị gấp cong hoặc bị băng đắp.
Nếu dùng thuốc cho trẻ em hoặc khi bôi lên mặt thì tốt nhất là chỉ dùng trong 5 ngày.
Tránh dùng thuốc kéo dài ở tất cả người bệnh, bất kể tuổi tác.
Hạn chế dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ em nếu việc mang tã gây hiệu ứng như một sự băng đắp hoặc khi thuốc có thể hấp thu vào máu và dẫn đến ức chế tuyến thượng thận.
Corticosteroid dùng tại chỗ có thể gây một số bất lợi khi điều trị vẩy nến (tái phát ngược lại do sự dung nạp thuốc tăng lên, nguy cơ phát triển rộng vẩy nến thể mủ, độc tính toàn thân hoặc tại chỗ do chức năng bảo vệ của da bị suy giảm). Cần theo dõi cẩn thận.
Sự hấp thu của corticosteroid dùng tại chỗ vào máu có thể gây ức chế thuận nghịch trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA), dẫn đến khả năng giảm glucocorticosteroid sau khi ngưng thuốc, và có thể làm xuất hiện hội chứng Cushing.
Thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận.
Dùng kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Gentrisone 20g hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn của thuốc trong thai kỳ.
Clotrimazol không gây quái thai ở động vật nhưng có thể gây độc tính cho thai nhi khi uống liều cao. Dùng corticosteroid tại chỗ trên động vật đang mang thai có thể làm thai nhi phát triển bất thường, bao gồm hở hàm ếch và thai chậm phát triển. Vì vậy, có thể có nguy cơ rất nhỏ xảy ra các tác động này trên thai người. Do đó chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích của thuốc lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nếu phải dùng thuốc thì không nên dùng nhiều như bôi một lượng thuốc lớn hoặc dùng trong thời gian dài.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ liệu các thành phần của thuốc có bài tiết vào sữa người hay không. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.




