Thành phần
Hoạt chất: Acyclovir 105mg.
Tá dược: Petrolatum trắng, parafin lỏng.
Chỉ định
Thuốc mỡ tra mắt Herpacy được chỉ định để điều trị viêm giác mạc do virus herpes simplex.
Dược lực học
Acyclovir là một thuốc chống virus có hoạt tính cao in vitro chống lại herpes simplex (HSV) tuýp I và II, nhưng nó có độc tính thấp đối với tế bào động vật có vú.
Acyclovir được phosphoryl hóa thành hợp chất có hoạt tính là acyclovir triphosphat sau khi đi vào bên trong tế bào bị nhiễm herpes.
Bước đầu tiên trong quá trình này cần sự hiện diện của thymidine kinase mã hóa bởi herpes simplex (HSV). Acyclovir triphosphat tác động như một chất ức chế và cơ chất đối với DNA polymerase đặc hiệu của herpes, ngăn chặn sự tổng hợp DNA virus tiếp tục mà không ảnh hưởng đến các quá trình bình thường của tế bào.
Dược động học
Acyclovir được hấp thu nhanh chóng từ thuốc mỡ tra mắt qua biểu mô giác mạc và các mô mắt nông, đạt được các nồng độ chống virus ở thủy dịch.
Bằng các phương pháp hiện có không thể phát hiện acyclovir trong máu sau khi bôi vào mắt. Tuy nhiên, các lượng vết có thể phát hiện trong nước tiểu. Nhưng nồng độ này không có ý nghĩa về mặt điều trị.
Liều dùng
Liều thường dùng là một dải 1cm thuốc mỡ, 5 lần/ngày cách nhau khoảng 4 giờ.
Bôi 1cm thuốc mỡ vào bên trong túi kết mạc dưới. Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.
Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi đã chữa lành hoàn toàn.
Liều dùng có thể thay đổi tùy theo triệu chứng của bệnh nhân.
Sử dụng trong nhi khoa: Độ an toàn ở bệnh nhân trẻ em chưa được xác định.
Làm gì khi dùng quá liều
Không có tác động bất lợi nào được thấy khi một ống thuốc 10g chứa 500mg acyclovir được dùng hết.
Các liều 800mg mỗi ngày (4 g/ngày) đã được dùng trong 7 ngày mà không gây tác dụng ngoại ý.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Thuốc mỡ tra mắt có thể ảnh hưởng đến khả năng nhìn, vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Dùng đồng thời zidovudine và acyclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của acyclovir.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của acyclovir.
Thận trọng khi dùng thuốc tiêm acyclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với interferon.
Dùng acyclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng methotrexate.
Tác dụng phụ
Đau nhói nhẹ có thể xảy ra thoáng qua sau khi bôi thuốc.
Vì bệnh giác mạc chấm nông có thể xảy ra, cần theo dõi đầy đủ. Nếu triệu chứng này xảy ra, nên dùng liều cần thiết thấp nhất và tiến hành các biện pháp thích hợp.
Thỉnh thoảng: Viêm giác mạc (viêm giác mạc mụn nước và viêm giác mạc dị ứng), loét giác mạc, xước kết mạc, viêm bờ mi, đau nhói nhẹ thoáng qua,… có thể xảy ra. Nếu xuất hiện những triệu chứng này, nên ngừng dùng thuốc.
Quá mẫn: Viêm da tiếp xúc có thể xảy ra. Nếu xuất hiện triệu chứng này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp thích hợp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc mỡ tra mắt Herpacy ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng trên khả năng điều khiển máy móc: Thị lực sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng. Cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc lái xe.
Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc mỡ tra mắt có thể ảnh hưởng đến khả năng nhìn, vì vậy cẩn thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Thời kỳ mang thai
Khi dùng trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ, thuốc này không gây quái thai hoặc độc tính đối với phôi. Tuy nhiên, độ an toàn của việc dùng kéo dài thuốc này đối với herpes tái phát trong 3 tháng cuối của thai kỳ chưa được xác định.
Thời kỳ cho con bú
Khi dùng 200mg thuốc này đường uống 5 lần/ngày, nồng độ thuốc trong sữa mẹ có thể nằm trong khoảng từ 0.6 đến 4.1 lần so với nồng độ trong huyết tương tương ứng.
Trong trường hợp này, hàm lượng của thuốc trong sữa mẹ là 0.3 mg/kg/ngày. Mặc dù nó ít hơn nhiều so với liều khuyến cáo 30 mg/kg/ngày đối với trẻ sơ sinh bị herpes, bà mẹ cho con bú nên được cảnh báo.
Bảo quản
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản ở nơi khô mát tránh ánh nắng trực tiếp, với nắp được đậy kín.