Thành phần
Hoạt chất: Acyclovir 50mg.
Tá dược: Polyethylene glycol 400, Polyethylene glycol 4000, Zinc stearate, Methyl parahydroxybenzoate, Propyl parahydroxybenzoate, Purified water.
Chỉ định
Ðiều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex type 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
Ðiều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh zona) cấp tính. Zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn.
Ðiều trị nhiễm khởi đầu và tái phát nhiễm Herpes sinh dục.
Thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
Dược lực học
Acyclovir là một đồng đẳng acyclic purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế invitro chống lại virus Herpes simplex type 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), varicella-zoster (VZV), Epstein-Barr (EBV), và Cytomegalovirus (CMV). Trong môi trường tế bào phân lập, tác dụng ức chế của Acyclovir đối với virus Herpes simplex có tính chọn lọc cao.
Dược động học
Thuốc được dùng bôi ngoài da và có tác dụng tại chỗ. Chỉ có một lượng rất nhỏ Acyclovir được hấp thu qua da đi vào hệ tuần hoàn.
Liều dùng
Theo chỉ định của bác sĩ hoặc tham khảo liều như sau:
Sử dụng để điều trị càng sớm càng tốt, ngay sau khi xuất hiện triệu chứng.
Ngày 5-6 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ trong 5-7 ngày.
Cách dùng
Sử dụng tại chỗ.
Rửa tay sạch trước và sau khi sử dụng để ngăn ngừa bội nhiễm cho da bị tổn thương hoặc lây virus đến vùng niêm mạc hay da khác chưa bị bệnh.
Không được bôi vào mắt hoặc gần mắt.
Làm gì khi dùng quá liều
Không có báo cáo nào về các triệu chứng khi quá liều. Tuy nhiên khi dùng đường uống lặp đi lặp lại có thể gây buồn nôn, nôn, nhầm lẫn, nhức đầu.
Nếu lỡ dùng quá liều và xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời.
Làm gì khi quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bôi liều tiếp theo như dự định. Không bôi gấp đôi liều.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của aciclovir.
Thận trọng khi dùng thuốc tiêm aciclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với interferon.
Dùng aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng methotrexat.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Daehwa Acyclovir Cream, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:
Ở dạng kem, người bệnh có thể bị bỏng rát, xót.
Nổi mề đay, ban đỏ.
Mẩn ngứa.
Đỏ da.
Ngoài các tác dụng phụ kể trên khi gặp bất kỳ triệu chứng nào thì người bệnh cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ được biết để kịp thời thăm khám, điều chỉnh.
Chống chỉ định
Người bệnh bị dị ứng hoặc quá mẫn với acyclovir hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Trẻ nhỏ.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng:
Không nên dùng quá liều, số lần bôi kem và thời gian điều trị khuyến cáo.
Không có bằng chứng cho thấy sử dụng kem acyclovir khi không có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh có thể ngăn ngừa được sự lây lan bệnh sang người khác hoặc ngăn ngừa được bệnh tái phát.
Không sử dụng kem Acyclovir để ngăn ngừa tái nhiễm virus herpes simplex.
Mặc dù trên lâm sàng chưa quan sát thấy virus kháng acyclovir nhưng khả năng này vẫn có thể xảy ra.
Cảnh báo:
Không bôi Daehwa Acyclovir Cream vào niêm mạc như niêm mạc miệng, mắt hoặc âm đạo vì có thể gây kích ứng.
Thận trọng tránh để thuốc dính vào mắt.
Không dùng kem Acyclovir cho bệnh nhân chưa có các triệu chứng và biểu hiện bệnh.
Không dùng kem Acyclovir để ngăn ngừa tái nhiễm virus herpes simplex.
Lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết khi lợi ích vượt nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc bôi ngoài da có bài xuất vào sữa mẹ hay không nhưng đường tiêm tĩnh mạch và uống thì có. Thận trọng khi sử dụng, khi bị nhiễm virus ở gần hoặc trên ngực không nên cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.