Thành phần
Hoạt chất: Diclofenac diethylamin 11.6mg.
Tá dược: 1.0g (Oleyl alcol, Isopropanol, Propylen glycol, Carbomer 980, Diethylamin, Dầu parafin, Cocoyl Caprylocaprate, Polyoxy-20-cetostearyl ether, Butylhydroxy toluen, nước tinh khiết).
Chỉ định
Giảm đau và viêm cơ, bắp và xương khớp
Chấn thương cơ và khớp: bong gân, căng cơ, bầm tím, đau lưng, đau khớp, chấn thương do chơi thể thao…
Viêm dây chằng.
Viêm xương khớp.
Dược lực học
Diclofenac diethylamin là một thuốc chống viêm non-steroid, có đặc tính giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế chính của diclofenac là ức chế tổng hợp prostagladin.
Dược động học
Sau khi bôi, lượng diclofenac hấp thu qua da tỉ lệ thuận với kích thước của vùng điều trị và phụ thuộc vào tổng liều dùng tại chỗ cũng như sự hydrat hóa của da. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khoảng 6% liều bôi ngoài da được hấp thu, được xác định bằng lượng Diclofenac và các chất chuyển hóa hydroxylated thải trừ qua nước tiểu.
Sau khi bôi tại chỗ Diclofenac thấm qua da và phân bố vào các mô, khu vực bị viêm.
Sau khi dùng Diclofenac cho khớp ở tay hoặc gối có thể đo được nồng độ diclofenac ở trong huyết tương, mô và dịch khớp. Nồng độ tối đa trong huyết tương thấp hơn khoảng 100 lần so với khi sử dụng đường uống.
Diclofenac được chuyển hóa một phần qua sự glucuronid hóa phân tử nguyên vẹn nhưng chủ yếu do sự hydroxyl hóa một hoặc nhiều lần tạo ra các chất chuyển hóa phenolic.
Tổng độ thải trừ diclofenac toàn thân từ huyết tương là 263+56 ml/phút. Thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương là 1 – 2 giờ. Đa số các chất chuyển hóa có thời gian bán hủy ngắn, khoảng 1 – 3 giờ, riêng 3’-hydroxy-4-methoxy diclofenac có thời gian bán hủy lâu hơn nhiều. Diclofenac và các chất chuyển hóa hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Liều dùng
D-emulgel chỉ dùng bôi ngoài da, không bôi lên mắt, niêm mạc mũi, âm đạo hoặc dùng trong miệng, không được uống.
Không bôi gel lên vùng da hở, vết thương hoặc các vùng da có bất thường khác, không băng kín vùng da sau khi bôi thuốc.
Cách dùng
Thuốc dùng ngoài da, không bôi lên mắt, khoang miệng, niêm mạc mũi, âm đạo và các niêm mạc khác.
Không được uống.
Không bôi gel lên vùng da hở, vết thương hoặc các vùng da có bất thường khác, không băng kín vùng da sau khi bôi thuốc.
Rửa sạch và làm khô vùng da cần bôi thuốc, xoa nhẹ và đều một lượng thuốc phù hợp lên vùng da cần bôi.
Chỉ định nên được xem xét lại sau 14 ngày điều trị. Đối với việc điều trị viêm xương khớp như khớp gối, sau 4 tuần điều trị cần đánh giá lại chỉ định trước khi tiếp tục.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Tránh dùng cùng với các thuốc bôi da khác.
Tác dụng phụ
Thường gặp: (1/100 < ADR <1/10): Nổi ban da, eczema, đỏ, viêm da, ngứa.
Chống chỉ định
Đã từng có dị ứng với Diclofenac hoặc các thuốc giảm đau, kháng viêm nhóm NSAIDs khác (các trường hợp có nguy cơ bị hen, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp do acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác như ibuprofen).
Đang mang thai 3 tháng cuối.
Trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ nên bôi gel vào các bề mặt da còn nguyên vẹn, da không bị rách. Không nên băng kín sau khi bôi thuốc. Không để thuốc tiếp xúc với mắt và các niêm mạc.
Sử dụng trên vùng da rộng kéo dài có thể gây ra các phản ứng phụ nguy hiểm toàn thân.
Sử dụng kèm với NSAID đường uống cần được kiểm soát để tránh làm tăng các phản ứng toàn thân. Không dùng kèm với các chế phẩm diclofenac khác.
Ngừng điều trị nếu có phát ban hoặc ban da tiến triển sau khi dùng thuốc.
Cẩn thận khi tắm nắng hoặc tiếp xúc với ánh sáng mạnh khi dùng thuốc do da có thể bị nhạy cảm hơn.
Nếu có tiền sử hoặc đang bị loét dạ dày, tá tràng cần đánh giá tác động của thuốc đến tiến triển bệnh.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng D-emulgel ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Công thức có sử dụng Propylen glycol có thể gây kích ứng da trên một số bệnh nhân.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.