Thành phần
Hoạt chất chính: Telmisartan 80mg và Hydroclorothiazid 12.5mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
Chỉ định
Thuốc CadisAPC được chỉ định trong các trường hợp sau
Tăng huyết áp vô căn.
Thuốc có thể phối hợp với một loại thuốc hạ áp khác.
Dược lực học
Telmisartan là thuốc đối kháng hiệu quả và chọn lọc thụ thể angiotensin II typ 1 (AT)) qua đường uống. Telmisartan đẩy angiotensin II với ái lực rất lớn khỏi vị trí gắn kết của nó tại thụ thể AT, là thụ thể chịu trách nhiệm cho tác dụng của angiotensin II.
Telmisartan không thể hiện bất kỳ hoạt động chủ vận từng phần tại các thụ thể AT. Telmisartan gắn kết chọn lọc vào thụ thể AT1. Sự gắn kết này thì kéo dài. Telmisartan không có ái lực với thụ thể khác, bao gồm cả AT2 và các thụ thể AT khác. Chức năng của các thụ thể này thì chưa được biết tới, cũng không biết được tác động của chúng khi bị quá kích thích bởi angiotensin II, khi nồng độ của angiotensin II bị gia tăng do dùng telmisartan.
Telmisartan làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương. Telmisartan không có tác dụng ức chế renin trong huyết tương người hoặc chặn các kênh ion. Telmisartan không ức chế enzym chuyển angiotensin (kininase II), là các enzym mà cũng làm giảm bradykinin. Do đó, dự kiến thuốc sẽ không có tác dụng bất lợi qua trung gian bradykinin.
Một liều telmisartan 80mg dùng cho các tình nguyện viên khỏe mạnh gần như ức chế hoàn toàn angiotensin II (chất gây nên sự tăng huyết áp). Hiệu quả ức chế được duy trì trên 24 giờ và vẫn đo được trong 48 giờ.
Cơ chế của tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid chưa được biết đầy đủ. Các thuốc thiazid ảnh hưởng đến các cơ chế tái hấp thu chất điện giải ở ống thận, trực tiếp làm tăng bài tiết natri và clorid với lượng tương đương nhau.
Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương, làm tăng bài tiết aldosteron, dẫn đến làm tăng đào thải kali và bicarbonat qua nước tiểu, và làm giảm kali huyết thanh. Có lẽ là thông qua sự phong tỏa hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, thì việc sử dụng đồng thời telmisartan có xu hướng làm giảm sự mất kali do những thuốc lợi tiểu này.
Với hydroclorothiazid, tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau 2 giờ, và hiệu quả cao nhất đạt được sau 4 giờ, và tác dụng được duy trì khoảng 6-12 giờ. Điều trị cao huyết áp nguyên phát Sau liều đầu tiên của telmisartan, tác dụng hạ huyết áp dần dần thể hiện rõ ràng trong vòng 3 giờ. Tác dụng hạ huyết áp đạt được 4-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị và duy trì được tác dụng trong thời gian điều trị lâu dài. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp kéo dài liên tục trong 24 giờ sau khi dùng thuốc và bao gồm 4 giờ cuối cùng trước khi dùng liều kế.
Dược động học
Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu của telmisartan được đạt ớ 0.5-1.5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan tại 40mg và 160mg tương ứng là 42% và 58%. Thức ăn sẽ làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan với việc giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của viên 40 mg là khoảng 6% và với liều 160mg là khoảng 19%.
Khoảng 3 giờ sau khi uống thì nồng độ của telmisartan trong huyết tương là như nhau cho dù được uống vào lúc đói hoặc uống với thức ăn. Việc giảm lượng nhỏ AUC dự kiến sẽ không làm giảm hiệu quả điều trị.
Telmisartan không bị tích lũy nhiều trong huyết tương nếu dùng lặp lại.
Sau khi uống viên phối hợp telmisartan+hydroclorothiazid, nồng độ đỉnh của hydroclorothiazid đạt được sau khoảng 1.0-3.0 giờ.
Dựa trên sự thải trừ tích luỹ qua thận của hydroclorothiazid thì sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 60%.
Liều dùng
Người lớn: 1 viên/ lần/ ngày.
Tăng liều lên đến 160mg Telmisartan và 25mg Hydroclorothiazid (viên phối hợp hoặc dùng riêng lẻ) nếu cần.
Bệnh nhân suy gan giảm liều bằng 1⁄2 liều thông thường.
Cách dùng
Uống thuốc 1 lần vào sáng, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Làm gì khi dùng quá liều
Chưa có thông tin cụ thể về điều trị khi dùng quá liều thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay thuốc và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu vừa mới uống thuốc, dùng than hoạt; bù nước, cân bằng điện giải; xử trí hôn mê gan; xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường. Loại bỏ thuốc bằng thẩm tách máu không có hiệu quả.
Làm gì khi quên liều
Bổ sung liều khi nhớ ra. Nếu thời gian quên liều đã quá xa thì nên hỏi ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi bổ sung liều.
Tương tác thuốc
Các thuốc tăng huyết áp khác: Có thể phối hợp để tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, không phối hợp Aliskiren (thuốc ức chế angiotensin II) ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lộc cầu thận < 60ml/phút).
Telmisartan trong CadisAPC sẽ làm giảm tác động làm mất kali của hydroclorothiazid, tuy nhiên khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali cần thận trọng.
Thành phần Telmisartan trong thuốc CadisAPC làm tăng nồng độ lithi huyết thanh, ngoài ra độ thanh thải thận của Lithi bị giảm bớt bởi Thiazid.
Bệnh nhân suy thận có thể gây rối loạn chức năng thận khi dùng chung với các thuốc NSAID, nhất là các thuốc ức chế men COX-2.
Dùng đồng thời CadisAPC với Digoxin làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh.
Dùng chung kéo dài trên 10 ngày với warfarin làm giảm nồng độ Warfarin trong máu.
Rượu và các thuốc ngủ gây nghiện làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
CadisAPC làm tăng glucose máu, nên cần điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường.
Cần phải điều chỉnh liều thuốc uống và insulin trên bệnh nhân tiểu đường dùng CadisAPC do nguy cơ tăng glucose huyết.
CadisAPC làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, Glycosid, vitamin D khi dùng đồng thời.
Các thảo dược như cam thảo, đương quy, ma hoàng, nhân sâm làm giảm tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc CadisAPC:
Thường gặp:
Cảm giác mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt.
Hạ huyết áp tư thế đứng.
Giảm kali máu, tăng đường máu, tăng acid uric, dùng liều cao có thể tăng lipid máu.
Ít gặp:
Hạ huyết áp quá mức.
Phù chân tay, tăng tiết mồ hôi.
Cảm giác lo lắng, bồn chồn, kích động.
Khô miệng, buồn nôn, đau bụng thượng vị, ợ chua, đầy hơi, chán ăn, tiêu chảy.
Viêm nhiễm đường tiết niệu.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ho, viêm họng, chảy mũi,…
Đau mỏi cơ xương khớp
Tăng kali huyết.
Hiếm gặp:
Phản ứng phản vệ. Phù mạch.
Rối loạn thị giác, nhìn mờ.
Tăng nhịp tim, giảm huyết áp quá mức hoặc ngất.
Chảy máu dạ dày–ruột.
Nổi ban da, ngứa, mày đay.
Tăng men gan.
Giảm các dòng tế bào máu: hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính.
Chống chỉ định
Các trường hợp không được dùng thuốc CadisAPC:
Dị ứng với thành phần Telmisartan, các nhóm Thiazid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không được dùng CadisAPC do thuốc qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ.
Bệnh nhân vô niệu đang điều trị.
Bệnh nhân suy thận nặng, mức lọc cầu thận < 30ml/phút.
Bệnh nhân suy gan nặng, tắc mật.
Bệnh nhân hạ kali máu, tăng calci huyết.
Thận trọng khi sử dụng
Do telmisartan
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những người bệnh này.
Người hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng (có thể nhạy cảm đặc biệt với thay đổi trong hệ renin–angiotensin–aldosteron, đi kèm với giảm tiểu, tăng urê huyết, suy thận cấp có thể gây chết).
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, tiêu chảy, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Không chống chỉ định tăng liều telmisartan khi có hạ huyết áp thoáng qua, nhưng phải theo dõi chặt chẽ liệu pháp điều trị sau khi huyết áp đã ổn định (như tăng thể tích dịch).
Loét dạ dày–tá tràng tiến triển hoặc bệnh dạ dày–ruột khác (tăng nguy cơ chảy máu dạ dày–ruột).
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Thận trọng ở bệnh nhân bị tắc mật do thuốc được bài tiết qua mật và giảm độ thanh thải qua gan.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch có hoặc không liên quan đến thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II.
Telmisartan có thể gây rối loạn chuyển hóa porphyrin nên chỉ dùng khi không có các thuốc khác an toàn hơn để thay thế và thận trọng ở bệnh nhân nặng.
Do hydroclorothiazid:
Do thành phần thuốc có hydroclorothiazid nên người bệnh phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất); bệnh nhân nôn hoặc đang truyền dịch.
Suy thận nặng: Tăng urê huyết và có thể làm suy giảm thêm chức năng thận.
Suy gan: Dễ bị hôn mê gan.
Gút: Bệnh nặng lên.
Đái tháo đường: Chú ý điều chỉnh thuốc (insulin, thuốc hạ glucose huyết) vì thuốc có thể làm tăng glucose huyết.
Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid tăng lên ở người bệnh sau cắt bỏ thần kinh giao cảm.
Tăng cholesterol và triglycerid trong máu. Chú ý khi dùng thuốc ở người có tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.
Lái xe và vận hành máy móc
Cũng như đối với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nên thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin– angiotensin có thể gây tổn hại cho thai: Hạ huyết áp, suy thận có hồi phục hoặc không hồi phục, vô niệu, giảm sản xuất xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối ở người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng thuốc này càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Không biết telmisartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng thiazid qua được sữa mẹ. Vì tác dụng có hại cho đứa trẻ bú mẹ, nên cần quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc với người mẹ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.