Thành phần
Moxifloxacin 5mg.
Chỉ định
Điều trị tại chỗ đối với viêm kết mạc có mủ do vi khuẩn gây ra bởi chủng nhạy cảm với moxifloxacin.
Dược lực học
Moxifloxacin, là kháng sinh fluoroquinolon thế hệ thứ 4, ức chế enzym ADN gyrase và topoisomerase IV cần thiết cho sự nhân đôi, sửa chữa và tái tổ hợp ADN.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm:Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Corynebacterium sp. bao gồm:
Corynebacterium diphtheriae.
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin).
Streptococcus pneumoniae.
Streptococcus pyogenes.
Nhóm Streptococcus viridans.
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Enterobacter cloacae.
Haemophilus influenzae.
Klebsiella oxytoca.
Moraxella catarrhalis.
Serratia marcescens.
Vi khuẩn kỵ khí
Proprionibacterium acnes.
Các vi khuẩn khác
Chlamydia trachomatis.
Dược động học
Sau khi nhỏ mắt, moxifloxacin được hấp thu vào hệ tuần hoàn.
Nồng độ huyết tương của moxifloxacin được đo ở 21 nam và nữ dùng thuốc nhỏ mắt cho cả hai mắt 3 lần/ngày trong 4 ngày.
Nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định Cmax và AUC là 2.7 ng/ml và 41.9 ng-giờ/ml tương ứng. Các giá trị này thấp hơn khoảng 1600 lần và 1200 lần so với Cmax và AUC khi uống moxifloxacin 400 mg/ngày.
Thời gian bán hủy của moxifloxacin trong huyết tương được ước tính là 13 giờ.
Liều dùng
Người lớn (bao gồm người già trên 65 tuổi)
Nhỏ vào mắt 01 giọt/lần, ngày nhỏ 03 lần (sáng, chiều, tối). Nhiễm trùng thường được cải thiện trong thời gian 5 ngày và nên tiếp tục điều trị thêm 2-3 ngày. Nếu triệu chứng nhiễm trùng không cải thiện trong vòng 5 ngày sau khi bắt đầu điều trị, chẩn đoán hoặc điều trị nên xem xét lại.
Bệnh nhi
Không cần điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân bị suy gan và suy thận
Không cần điều chỉnh liều lượng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Chỉ sử dụng nhỏ mắt. Không dùng cho tiêm, dung dịch không được tiêm dưới kết mạc hoặc đưa trực tiếp vào tiền phòng của mắt.
Để bảo vệ đầu giọt và dung dịch khỏi bị ô nhiễm, mí mắt, vùng lân cận hoặc các bề mặt khác không được tiếp xúc với đầu giọt.
Để ngăn không cho thuốc hấp thu qua niêm mạc mũi, đặc biệt ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ em, ống dẫn mũi phải được giữ chặt trong vòng 2 đến 3 phút bằng các ngón tay sau khi dùng thuốc.
Nếu đang sử dụng nhiều hơn một thuốc nhãn khoa, các thuốc phải được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ mắt nên được dùng cuối cùng.
Làm gì khi dùng quá liều
Hướng dẫn bệnh nhân trong trường hợp nhỏ quá liều thuốc cần rửa mắt với nước ấm. Giống như các chất kháng khuẩn khác, dùng moxifloxacin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm, kể cả nấm, phải ngừng thuốc và chỉ định điều trị bằng các thuốc khác thích hợp.
Trong trường hợp khẩn cấp hãy gọi cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc trạm y tế gần nhất.
Làm gì khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Dùng một số quinolone đường ngoài đã được chứng minh là làm tăng nồng độ của theophylline trong huyết tượng, cản trở sự chuyển hóa của caffeine, tăng tác dụng của warfarin chống đông đường uống, và cũng có liên quan đến sự tăng nhẹ creatinin trong huyết thanh ở những bệnh nhân dùng đồng thời các cyclosporin đường ngoài.
Tác dụng phụ
Rối loạn máu và bạch huyết:
Hiếm gặp: Giảm hemoglobin.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Chưa biết: Phản ứng quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh không phổ biến:
Hiếm gặp: Bệnh dị cảm.
Chưa biết: Chóng mặt
Rối loạn mắt:
Thường gặp: Đau mắt, kích ứng mắt.
Ít gặp: Viêm giác mạc đốm, khô mắt, xung huyết mắt, ngứa mắt, xung huyết kết mạc, khó chịu, phù mi mắt.
Hiếm gặp: Các khuyết tật biểu mô giác mạc, rối loạn giác mạc, viêm kết mạc, viêm mí mắt, sưng mắt, phù màng kết, mờ mắt, giảm thị lực, mỏi mắt, mẩn đỏ mí mắt.
Chưa biết: Viêm nội nhãn, viêm loét giác mạc, trầy xước giác mạc, tăng áp lực nội nhãn, mờ đục giác mạc, thâm nhiễm giác mạc và trầm tích, dị ứng mặt, viêm giác mạc, phù giác mạc, sợ ánh sáng, rối loạn giác mạc, phù mí mắt, tăng tiết nước mắt, ghèn mặt, cảm giác có vật lạ.
Rối loạn nhịp tim:
Chưa biết: Đánh trống ngực
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung gian:
Hiếm gặp: Cảm giác khó chịu ở mũi, đau hầu họng, cảm giác có vật lạ trong cổ họng.
Chưa biết: Khó thở.
Rối loạn tiêu hóa:
Ít gặp: Loạn vị giác
Hiếm gặp: Nôn
Chưa biết: Buồn nôn.
Rối loạn mặt gan và mật:
Rất hiếm: Tăng mức ALT, GGT.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với các trường hợp mẫn cảm với moxifloxacin, các chất khác thuộc nhóm quinolon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Các phản ứng dị ứng với moxifloxacin là không phổ biến và các tác dụng phụ nghiêm trọng là rất hiếm.
Các dấu hiệu của dị ứng có thể là kích ứng, ngứa, mẩn đỏ. Trong trường hợp này, cần đề nghị bệnh nhân dùng sử dụng thuốc ngay và thông báo cho cán bộ y tế.
Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng moxifloxacin kéo dài có thể dẫn đến kháng các chủng nấm hoặc vi khuẩn nhạy cảm, cần có chỉ định khác điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Viêm và đứt gân xảy ra ở những người dùng fluoroquinolon bằng miệng và trong tĩnh mạch. Xảy ra đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi và ở những bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid. Khuyến cáo bệnh nhân dừng sử dụng moxifloxacin và đến cơ sở y tế kiểm tra nếu có bất kỳ triệu chứng đau hoặc sưng gân.
Trường hợp bệnh nhân đeo kính áp tròng: Đề nghị dừng đeo nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng ở mắt. Thay thế đeo kính áp tròng bằng kính, không đeo lại kính áp tròng cho tới khi hết các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng và khi dùng sử dụng moxifloxacin.
Tìm hiểu thông tin bệnh nhân đã và đang sử dụng các thuốc gần đây, kể cả moxifloxacin. Theo dõi tình trạng bệnh nhân, trường hợp dùng kéo dài có thể gây bội nhiễm với các chủng vi khuẩn không nhạy cảm.
Thận trọng khi kê đơn cho trẻ em dưới một tuổi. Trường hợp bệnh nhân phải sử dụng thêm thuốc nhỏ mắt khác trong chỉ định điều trị, nên nhắc bệnh nhân sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút..
Lái xe và vận hành máy móc
Khi nhỏ dung dịch chứa moxifloxacin vào mắt, ngay lập tức tầm nhìn có thể bị mờ. Vì vậy, cần khuyến cáo bệnh nhân trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc cần đợi cho tới khi tầm nhìn rõ. Dừng công việc có nguy cơ nguy hiểm cao, đặc biệt liên quan đến tầm nhìn.
Thời kỳ mang thai
Cần khuyến cáo ảnh hưởng của thuốc đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú, kể cả những trường hợp nghi ngờ hoặc có dự định mang thai. Chỉ định kê đơn khi lợi ích sử dụng cho người bệnh cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra với bào thai hoặc trẻ đang bú mẹ. Chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích sử dụng cho mẹ cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Moxifloxacin không được xác định trong sữa mẹ, mặc dù moxifloxacin được cho là được bài tiết qua sữa mẹ. Nên thận trọng khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Nên dùng cho con bú trong khi điều trị bằng moxifloxacin.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.