Thành phần
Hoạt chất chính: Natri valproat và acid valproic, tương đương với 500mg natri valproat.
Tá dược: HPMC K100M, HPMC K15M, Tinh bột bắp, Colloidal Silicon Dioxide, Bột Talc, Magnesi Stearat, Titan Dioxide, Eudragit E100, màu vàng Sunset Yellow lake, PEG 6000, Natri Lauryl Sulfat.
Chỉ định
Tất cả các dạng động kinh: Cơn vắng ý thức, cơn múa giật, cơn co cứng-giật rung, cơn mất trương lực, cơn phức hợp, cũng như động kinh đơn giản hoặc phức tạp, động kinh toàn thể thứ phát & các hội chứng đặc trưng (West, Lennox-Gastaut).
Cơn hưng cảm do rối loạn lưỡng cực (rối loạn hưng cảm – trầm cảm).
Phòng ngừa bệnh đau nửa đầu.
Dược lực học
Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gamma – aminobutyric (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hóa GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau sináp. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh.
Dược động học
Acid valproic (hoặc natri valproat) hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh ion valproat trong huyết tương đạt vào 1 – 4 giờ sau khi uống liều duy nhất acid valproic. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu chậm hơn, nhưng không ảnh hưởng đến tổng lượng hấp thu.
Nửa đời của valproat trong huyết tương nam trong phạm vi 6 -16 giờ. Thuốc thường có nửa đời nằm trong phạm vi thấp ở người bệnh dùng thêm thuốc chống động kinh khác có khả năng gây cảm ứng enzym.
Valproat liên kết nhiều (90%) với protein huyết tương ở liều điều trị, tuy nhiên sự liên kết phụ thuộc vào nồng độ và giảm khi nồng độ valproat cao. Sự liên kết này thay đổi tùy theo người bệnh và có thể bị ảnh hưởng bởi các acid béo hoặc các thuốc liên kết mạnh như salicylat. Một số thầy thuốc ưa theo dõi nồng độ valproat tự do vì là yếu tố có thể phản ánh đúng hơn sự thâm nhập valproat vào hệ thần kinh trung ương.
Valproat chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hóa chính là glucuronid hóa, beta oxy hóa ở ty lạp thể và oxy hóa ở microsom. Các chất chuyển hóa chính được tạo thành là chất liên hợp glucuronide, acid 2 – propyl – 3 – ceto – pentanoic và các acid 2 – propyl – hydroxypentanoic.
Đường thải trừ chính của các chất chuyển hóa này qua nước tiểu.
Với cùng một liều, nếu người bệnh dùng valproat đơn độc, nói chung thuốc có nửa đời dài hơn và nồng độ cao hơn so với người bệnh dùng đa liệu pháp. Đó chủ yếu là do thuốc chống động kinh khác gây cảm ứng enzym làm tăng thanh thải valproat bằng cách glucuronid hóa và oxy hóa ở microsom. Vì những thay đổi trong thanh thải valproat này, cần tăng cường theo dõi nồng độ thuốc chống động kinh, khi dùng thêm hoặc rút bớt thuốc chống động kinh nào đó.
Chưa xác định được mối tương quan rõ rệt giữa liều dùng hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh và tác dụng điều trị. Tuy nhiên thường coi phạm vi điều trị ở khoảng nồng độ 50 -100 mg/lít valproat toàn phần trong huyết tương, mặc dù một số người bệnh thấy có tác dụng ở nồng độ trong huyết tương thấp hơn hoặc cao hơn.
Liều dùng
Động kinh:
Người lớn: Khởi đầu 600 mg/ngày chia làm 2 lần, tốt nhất là dùng sau bữa ăn, tăng lên 200 mg/ngày mỗi 3 ngày đến khi đạt được sự kiểm soát tối ưu cơn động kinh. Uống thuốc 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 1-2g.
Trẻ em trên 20kg: Khởi đầu là 400 mg/ngày chia làm 2 lần, tăng cho đến khi kiểm soát được bệnh (thường trong khoảng 20-30 mg/kg/ngày); cao nhất là 35 mg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 20 kg: Không thích hợp cho trẻ dưới 20 kg.
Cơn hưng cảm do rối loạn lưỡng cực: Khởi đầu 750 mg/ngày, chia làm 2-3 lần, tăng liều tùy theo đáp ứng điều trị, liều thông thường 1 – 2 g/ngày.
Phòng ngừa bệnh đau nửa đầu: Liều khởi đầu 300 mg/2 lần/ngày, tăng nếu cần thiết đến 1.2 g/ngày, chia làm 2 lần.
Trên bệnh nhân suy thận: Nên dùng liều thấp vì nồng độ thuốc tự do cao có thể dẫn tới giảm albumin huyết thanh và kém bài tiết qua đường tiểu của những chất chuyển hóa tự do. Nên điều chỉnh liều tùy theo sự kiểm soát trên lâm sàng vì sự kiểm soát nồng độ trong huyết tương có thể bị sai lạc.
Sử dụng ở người cao tuổi: Mặc dù dược động học của natri valproat bị biến đổi ở người cao tuổi, nhưng ý nghĩa về mặt lâm sàng còn giới hạn và do đó nên xác định liều dựa vào sự kiểm soát cơn động kinh. Thể tích phân bố tăng ở người cao tuổi do giảm gắn kết với albumin huyết thanh và do tăng lượng acid tự do. Điều này sẽ ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng của nồng độ acid valproic trong huyết thanh.
Cách dùng
Dùng đường uống. Lưu ý, không được phép bẻ, nhai, nghiền thuốc, cần phải uống nguyên viên.
Uống thuốc sau bữa ăn với lượng nước vừa đủ.
Làm gì khi dùng quá liều
Tác dụng quá liều:
Các triệu chứng biến đổi tùy theo mức độ của sự quá liều: buồn nôn, nôn và choáng váng xảy ra khi quá liều không nghiêm trọng, nhưng khi nồng độ trong huyết tương gấp 10-20 lần nồng độ điều trị tối đa sẽ xảy ra suy nhược hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng làm suy chức năng hô hấp, động kinh và có thể dẫn đến tử vong.
Điều trị quá liều:
Gây nôn: rửa dạ dày và hỗ trợ thông khí.
Các cơn co giật có thể được điều trị bằng diazepam.
Thẩm phân máu và truyền máu được dùng hiệu quả.
Naloxone tiêm tĩnh mạch được sử dụng tốt trong vài trường hợp riêng rẽ, đôi khi kết hợp với than hoạt đường uống. Nếu quá liều nặng có thể dẫn đến tử vong; tuy nhiên sự điều trị thường cho kết quả tốt.
Làm gì khi quên liều
Tránh không quên liều thứ hai. Không tăng lượng thuốc trong lần sử dụng tiếp theo.
Tương tác thuốc
Lamotrigine: Làm tăng tác dụng phụ trên da.
Phenobarbital: Thuốc gây buồn ngủ quá mức hoặc ngộ độc.
Carbamazepin: Tăng các tác dụng phụ như choáng váng, mệt mỏi, nhìn mờ, nôn và nhiều ảnh hưởng khác.
Cimetidin: Kéo dài thời gian bán thải và giảm thanh thải Valproat.
Phenytoin: Gây tăng tác dụng phụ trên gan.
Warfarin, Aspirin: Nên thận trọng khi dùng chung với Valproat do khả năng gây cản trở quá trình đông máu.
Chất ức chế hệ thần kinh trung ương: Tăng tác dụng gây ngủ, cần phải giảm liều.
Cholestyramin: Có thể làm giảm hấp thu Natri Valproat ở ruột. Để làm giảm thiểu tác dụng phụ này, uống các thuốc này cách xa nhau ít nhất là 3 giờ.
Olanzapine: Tăng nguy cơ giảm số lượng bạch cầu khi dùng chung với thuốc. Cần phải thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân sử dụng phối hợp trên có các triệu chứng sau đây: Đau họng, loét miệng, sốt, nhiễm khuẩn.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Tăng cân, buồn nôn (có thể giảm bằng cách dùng thuốc sau ăn).
Mất kinh nguyệt.
Ít gặp:
Run, buồn ngủ, rùng mình.
Máu khó đông, giảm tiểu cầu có hồi phục. Ở liều cao gây giảm thể tích máu, bạch cầu.
Hiềm gặp:
Ngủ lịm, choáng váng, co giật, hôn mê.
Rối loạn cảm xúc.
Ngoài ra, một số biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như: suy gan ( có thể dẫn đến tử vong), viêm tụy cấp…
Nếu trong quá trình sử dụng có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự hỗ trợ thích hợp.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Viêm gan cấp và mãn, bản thân và gia đình có tiền sử bị viêm gan nặng, rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
Dự phòng cơn đau nửa đầu cấp ở phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc cần thận trọng trong các trường hợp sau:
Kiểm tra chức năng gan, thận trước đợt điều trị để đảm bảo bệnh nhân không bị các bệnh về gan và suy thận, theo dõi liên tục trong vòng 6 tháng đầu đối với bệnh nhân thuốc nhóm nguy cơ cao đối với những bệnh trên.
Chảy máu trong và sau phẫu thuật.
Người bị Lupus ban đỏ nên tránh dừng thuốc đột ngột.
Khi sử dụng liều 45 mg/kg/ngày cần phải có sự theo dõi chặt chẽ.
Dùng thuốc trong thời gian dài, nếu gặp một số tình trạng như xuất hiện các vết bầm tím, chảy máu dưới da, chảy máu tự phát thì cần ngừng thuốc ngay lập tức, liên hệ bác sĩ để xử lý. Chỉ sử dụng lại khi các chỉ số xét nghiệm máu trở lại bình thường.
Thuốc có thể dẫn đến tình trạng viêm tụy trong vòng 6 tháng điều trị. Nếu bệnh nhân bị đau bụng cấp tính trong khi đang sử dụng thuốc nên làm các xét nghiệm để loại trừ bệnh viêm tụy. Nếu viêm tụy do thuốc thì nên ngưng sử dụng thuốc và thay thế thuốc bằng thuốc chống động kinh khác.
Bệnh nhân thường gặp tình trạng rối loạn chức năng gan, suy gan đặc biệt ở trẻ em động kinh bị bệnh thoái hóa hay rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bệnh não thực thể và chậm phát triển tâm thần. Nếu xuất hiện một số triệu chứng như đột nhiên mất kiểm soát cơn động kinh, ngủ lịm trầm trọng, phù, nôn và vàng da thì nên dừng việc sử dụng thuốc ngay lập tức.
Phụ nữ độ tuổi sinh sản cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị. Ở phụ nữ có kế hoạch mang thai, nên cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị khác trước khi thụ thai.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tình trạng ngủ gà, chóng mặt và các triệu chứng suy nhược thần kinh trung ương, cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu cho thấy sử dụng trong thai kỳ có thể gây ra một số dị tật như: dị tật ống thần kinh, nứt cột sống, hở hàm ếch…
Thời kỳ cho con bú
Thuốc bài tiết qua đường sữa mẹ, có thể gây ra chậm nói, chậm biết đi, nhận thức kém, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) kém và có vấn đề về trí nhớ. Tỉ lệ này có thể lên tới 30 – 40%.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.