Thành phần
Hoạt chất: Ampicillin 500mg.
Chỉ định
Dùng trong những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và vừa như viêm tai giữa, viêm họng, viêm aminđan, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh không biến chứng,… do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gây ra.
Dược lực học
Thuốc có phổ tác dụng rộng trên cả 2 chủng vi khuẩn Gr (+) và vi khuẩn Gr (-) nhờ sự tác động theo cơ chế Acyl hóa enzyme D-alanin-transpeptidase dẫn đến ức chế enzym này, từ đó ức chế quá trình hình thành Peptidoglycan từ nguyên liệu là Peptid.
Ngoài ra, Ampicillin hoạt hóa enzyme Murein hydrolase – enzyme thủy phân Peptidoglycan thành peptid.
Như vậy quá trình ức chế sự tổng hợp Peptidoglycan khá hiệu quả, qua đó ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn đặc biệt là vi khuẩn Gr (+), làm mất lớp bảo vệ và duy trì hình dạng tế bào vi khuẩn, từ đó có tác dụng bất hoạt các loại vi khuẩn gây bệnh này.
Ampicillin là 1 kháng sinh có khả năng kháng acid nên không bị acid dịch vị phá hủy, tuy nhiên đây là loại kháng sinh không kháng men Beta-lactamase, do đó khi sử dụng thuốc này cần cân nhắc đối với các nguyên nhân gây bệnh là các chủng có khả năng sinh men kháng thuốc.
Dược động học
Ampicillin là acid ổn định và do đó hấp thu tốt. Thức ăn làm chậm sự hấp thu. Ampicillin dễ dàng khuếch tán vào hầu hết các mô và dịch cơ thể; tuy nhiên, thâm nhập vào dịch não tủy chỉ xảy ra khi viêm màng não.
Ampicillin được bài tiết phần lớn không thay đổi qua nước tiểu; sự bài tiết của nó có thể bị kéo dài khi sử dụng đồng thời probenecid. Trong huyết thanh, ampicillin là kháng sinh ít liên kết với protein nhất trong tất cả các penicillin, trung bình khoảng 20% thuốc được gắn với protein huyết tương so với 60 đến 90% đối với các penicillin khác.
Việc sử dụng một liều 500mg ampicillin trihydrate viên nang cho giá trị nồng độ đỉnh trong huyết thanh trung bình xấp xỉ 3.0 microgam/mL.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 1 viên mỗi 6 giờ. Đối với bệnh do Salmonella uống 2 viên mỗi 6 giờ.
Trẻ em dưới 10 tuổi: Uống 50 đến 100 mg/kg/ngày, nếu liều đủ lớn có thể chia nhiều lần.
Cách dùng
Thuốc Franpicin 500 được bào chế dưới dạng viên nang nên được chỉ định dùng đường uống nguyên viên với nước, Uống trước bữa ăn 30 phút để tránh sự ảnh hưởng của thức ăn đến sự hấp thu của thuốc, cải thiện sinh khả dụng.
Làm gì khi dùng quá liều
Khi có biểu hiện bất thường do dùng quá liều thuốc cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị kịp thời.
Làm gì khi quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Tương tác thuốc
Không dùng chung với các thuốc nhóm kháng sinh Aminosid do tương kỵ thuốc tạo phức không hấp thu.
Không dùng cùng với Allopurinol.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình dùng thuốc là:
Máu: Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu trung tính, đôi khi có hiện tượng phù mạch.
Sinh dục: Bệnh nấm candida âm đạo, viêm âm đạo.
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy,…
Thần kinh: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, ù tai.
Thận: Viêm thận kẽ.
Đôi khi có phản ứng dị ứng với các biểu hiện sốt, nổi mề đay, mẩn ngứa, phù Quincke, sốc phản vệ nhưng rất hiếm gặp.
Chống chỉ định
Đối với các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh penicillin.
Đối với bệnh nhân có tăng đại thực bào do nhiễm trùng.
Thận trọng khi sử dụng
Nên tránh dùng ampicillin nếu bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng và/hoặc bệnh bạch cầu cấp tính hoặc mãn tính. Sự xuất hiện của phát ban da có liên quan đến các tình trạng này sau khi dùng ampicillin.
Việc sử dụng kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm.
Liều dùng nên được điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng ampicillin, nên sàng lọc cẩn thận về các phản ứng quá mẫn trước đó với kháng sinh beta-lactam.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh beta-lactam. Mặc dù sốc phản vệ thường gặp hơn sau khi điều trị bằng đường tiêm, nhưng nó đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng penicillin đường uống. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở những người có tiền sử mẫn cảm với beta-lactam.
Lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi sử dụng Franpicin 500mg ở người lái xe và vận hành máy móc. Vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.
Thời kỳ mang thai
Thận trọng khi sử dụng Franpicin 500mg ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Thận trọng khi sử dụng Franpicin 500mg ở phụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, độ ẩm thấp, tránh ẩm ướt, tránh ánh nắng trực tiếp, tốt nhất là giữ thuốc trong hộp kín và để ở nhiệt độ phòng (bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 15 đến 30°C, nhiệt độ bảo quản tối ưu là 20°C).