Thành phần
Hoạt chất chính: Imidapril hydroclorid 5mg
Tá dược: Calci hydrogen phosphat dihydrat, lactose monohydrat, tinh bột tiền hồ hóa, croscarmellose natri, magnesi stearat.
Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
Dược lực học
Imidapril là một tiền chất, sau khi uống bị thủy phân để tạo dạng chuyển hóa acid dicarboxylic (imidaprilat) có hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin.
Trong huyết tương, men chuyển (angiotensin converting enzyme, ACE), chuyển angiotensin I không có hoạt tính thành angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, làm tăng huyết áp, đồng thời, kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron.
Imidaprilat ức chế enzym chuyển angiotensin, do đó, ngăn cản chuyển angiotensin I thành angiotensin II dẫn đến giảm tác dụng co mạch và giảm tiết aldosteron.
Ngoài ra, enzym chuyển còn có chức năng giáng hóa bradykinin thành chất chuyển hóa không có hoạt tính, do đó ức chế men chuyển dẫn đến tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin trong tuần hoàn và tại chỗ gây giãn mạch ngoại vi thông qua hoạt hóa hệ prostagladin.
Imidapril cũng gián tiếp làm tăng sản xuất các yếu tố gây giãn mạch như nitric oxid thông qua thụ thể bradykinin beta 2 trên tế bào nội mạc.
Vì thế, imidapril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản mạch máu toàn thân nhưng không làm tăng tần số tim do phản xạ bù trừ do đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở người bị suy tim mạn.
Imidapril gây tăng nhẹ nồng độ kali huyết thanh, tăng thải natri và dịch bằng cách tăng lưu lượng máu qua thận, giảm sản xuất aldosteron và hormon chống bài niệu. Lưu lượng máu qua thận tăng nhưng tốc độ lọc cầu thận thường không đổi.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, imidapril hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn; sinh khả dụng đường uống của imidapril khoảng 70%. Nồng độ cực đại trong huyết tương của imidapril đạt khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Phân bố
Imidapril và chất chuyển hóa imidaprilat có hoạt tính đều liên kết với protein huyết tương ở mức độ trung bình, tương ứng khoảng 85% và 53%.
Chuyển hóa
Imidapril chủ yếu được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính là imidaprilat. Thời gian đạt tồng độ cực đại trong huyết tương của imidaprilat là 7 giờ.
Nồng độ imidaprilat trong huyết tương giảm theo hai pha với thời gian bán thải pha đầu là 7-9 giờ và thời gian bán thải pha cuối là hơn 24 giờ.
Sinh khả dụng tuyệt đối của imidaprilat khoảng 42%.
Thải trừ
Khoảng 40% liều thuốc được đào thải vào nước tiểu, phần còn lại vào phân.
Liều dùng
Người lớn:
Liều khởi đầu thường dùng của imidapril là 5mg, 1 lần/ngày.
Ít nhất sau 3 tuần điều trị mà không kiểm soát được huyết áp, liều có thể tăng lên 10 mg/ngày (liều hàng ngày có hiệu quả nhất). Có một số ít người bệnh có thể phải cần đến liều 20 mg/ngày (liều tối đa khuyến cáo), trường hợp này có thể cân nhắc sử dụng phối hợp với một thuốc lợi tiểu.
Chưa xác định được lợi ích khi phối hợp imidapril với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Người cao tuổi (> 65 tuổi):
Liều khởi đầu là 2.5mg, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo: 10mg, 1 lần/ngày.
Suy thận:
Trước khi điều trị, phải kiểm tra chức năng thận nếu có nghi ngờ tổn thương thận.
Clcr: 30-80 ml/phút: Liều phải giảm, liều khởi đầu khuyến cáo 2.5 mg/ngày.
Clcr: 10-29 ml/phút: Kinh nghiệm còn hạn chế, cho thấy AUC của imidaprilat tăng, không nên dùng imidapril.
Clcr: < 10 ml/phút: Chống chỉ định dùng imidapril.
Suy gan:
Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan. Liều khởi đầu được khuyến cáo 2.5mg, 1 lần/ngày.
Trẻ em: Không sử dụng cho trẻ em do độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng imidapril trên đối tượng này chưa được xác lập.
Bệnh nhân đặc biệt dễ bị hạ huyết áp sau khi uống liều đầu tiên:
Trước khi điều trị, phải điều trị thiếu hụt nước, điện giải và ngừng tắt cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2-3 ngày trước khi cho imidapril. Nếu không thể được, cho điều trị với liều đầu tiên 2.5 mg/ngày. Ở người tăng huyết áp bị suy tim, đã thấy bị hạ huyết áp triệu chứng sau điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Ở các bệnh nhân này, phải cho liều đầu tiên 2.5 mg/ngày và phải theo dõi sát. Các bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cần phải được theo dõi sát, tốt nhất tại bệnh viện trong 6-8 giờ sau khi uống liều imidapril đầu tiên và mỗi lần tăng liều imidapril và lợi tiểu. Các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc một bệnh về mạch máu não cũng phải được theo dõi như vậy khi dùng imidapril.
Các bệnh nhân này có tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não khi bị hạ huyết áp nặng.
Sử dụng viên thuốc có chứa hàm lượng 2.5mg imidapril hydroclorid khi dùng liều 2.5mg.
Cách dùng
Indopril được dùng theo đường uống, liều dùng được tính theo dạng muối hydroclorid.
Uống thuốc ngày 1 lần, 15 phút trước bữa ăn, uống đúng giờ.
Do một số bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nặng khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, nên uống liều thuốc đầu tiên trước giờ đi ngủ.
Làm gì khi dùng quá liều
Khi xảy ra quá liều cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nồng độ điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh.
Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ: Rửa dạ dày, sử dụng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút.
Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức:
Cần đặt bệnh nhân trong tư thế chống sốc, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0.9%. Có thể tiêm atropin để điều trị nhịp tim chậm và tình trạng kích thích dây thần kinh phế vị quá mức.
Cân nhắc việc sử dụng máy tạo nhịp. Thẩm tách máu có thể loại bỏ được imidapril và imidaprilat khỏi tuần hoàn, tuy nhiên cần tránh sử dụng màng có hệ số lọc cao.
Làm gì khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tương tác thuốc
Thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn beta, nhóm chẹn kênh calci dẫn chất dihydropyridin:
Dùng đồng thời với imidapril làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Cần thận trọng và theo dõi chặt bệnh nhân khi phối hợp 2 loại thuốc này.
Thuốc lợi tiểu:
Dùng đồng thời với imidapril có thể gây hạ huyết áp nặng khi sử dụng liều imidapril đầu tiên, nhất là khi dùng thuốc lợi tiểu ở liều cao. Suy thận, đặc biệt suy thận cấp đã được báo cáo khi phối hợp 2 thuốc. Hạ kali huyết do sử dụng các thuốc lợi tiểu thải kali vẫn có thể xảy ra khi dùng đồng thời imidapril. Cần thận trọng và theo dõi chặt bệnh nhân khi phối hợp 2 loại thuốc này.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs):
Sử dụng NSAIDs có thể làm tăng huyết áp của những bệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm cả các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin) tuy một số nghiên cứu cho thấy tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng.
Mức độ tương tác khác nhau giữa các thuốc NSAIDs nhưng phối hợp với indomethacin có thể gây tác dụng rõ rệt nhất. Dùng đồng thời NSAIDs và các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin còn tăng nguy cơ suy thận và tăng kali huyết thanh. Cần thận trọng và theo dõi chặt bệnh nhân khi phối hợp 2 loại thuốc này.
Lithi:
Dùng đồng thời với imidapril, làm tăng nồng độ lithi trong máu dẫn đến ngộ độc lithi và nồng độ lithi huyết tương.
Epoetin:
Gây tăng huyết áp, vì vậy, dùng đồng thời với imidapril làm giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril. Hiện chưa rõ liệu thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có ảnh hưởng đến hiệu quả của epoetin hay không nhưng có thể sau vài tháng, tương tác mới xuất hiện. Về lý thuyết, tác dụng cộng hợp tăng kali huyết thanh có thể xảy ra khi dùng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin với epoetin.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung chứa kali:
Dùng đồng thời với imidapril làm tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân có suy thận mắc kèm. Không nên sử dụng đồng thời imidapril với các thuốc khác có khả năng làm tăng kali huyết, ngoại trừ trường hợp cần thiết phải sử dụng đồng thời, định kỳ theo dõi nồng độ kali huyết thanh của bệnh nhân.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Indopril 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mệt, ngủ gà.
Hô hấp: Ho khan.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Ít gặp
Tim mạch: Đánh trống ngực.
Thần kinh: Rối loạn mạch máu não, ngất, dị cảm.
Hô hấp: Viêm mũi.
Tiêu hóa: Nôn, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa.
Da: Phát ban trên da, ngứa.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm phế quản, nhiễm virus, nhiễm khuẩn hô hấp trên.
Toàn thân: Đau ngực, đau chi, phù (khớp, ngoại vi).
Chỉ số xét nghiệm: Tăng nồng độ kali huyết thanh, tăng nồng độ creatinine huyết thanh, tăng nồng độ urê huyết thanh, tăng ALAT, tăng gamma-GT.
Hiếm gặp
Máu và hệ miễn dịch: Giảm bạch cầu, thiếu máu.
Chỉ số xét nghiệm: Tăng amylase máu, tăng ASAT, giảm albumin huyết thanh, tăng phosphatase kiềm, giảm protein huyết thanh, suy giảm chức năng thận.
Chống chỉ định
Quá mẫn với imidapril hoặc các thuốc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc với bắt kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin.
Phù mạch đặc ứng hoặc do di truyền.
Phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Suy thận nặng cần hoặc không cần thẳm tách máu (Clcr < 10ml/phút).
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng đối với những bệnh nhân có bệnh thận nặng, bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên.
Thận trọng cho những bệnh nhân sau đay vì có thể gây hạ huyết áp tạm thời nhưng nghiêm trọng sau khi bắt đầu điều trị với imidapril, nên bắt đầu liều thấp hơn, rồi tăng liều từ từ, đồng thời theo dõi chặt chẽ:
Người bị tăng huyết áp nghiêm trọng
Người đang thẩm phân lọc máu
Người đang dùng thuốc lợi tiểu (đặc biệt với người bắt đầu dùng thuốc lợi tiểu)
Người đang theo chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt
Có thể gây hoa mắt, chóng mặt do hạ huyết áp.
Không sử dụng thuốc trong vòng 24 giờ trước khi phẫu thuật.
Thuốc có thể gây các biểu hiện quá mẫn như phù mạch máu ở lưỡi, thanh môn và thanh quản gây khó thở.
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi và trẻ em.
Thận trọng với người có rối loạn mạch não (hạ huyết áp mạnh có thể gây thiếu hụt dòng máu tới não, nên làm tệ hơn tình trạng bệnh nhân).
Lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng làm hạ huyết áp của imidapril có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng, người bệnh cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, imidapril không được khuyến cáo sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ do tăng nhẹ nguy cơ sinh quái thai. Khi phát hiện có thai, cần ngừng ngay sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thay thế bằng thuốc khác.
Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây độc cho thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ cho con bú không được dùng imidapril, nếu xét thấy imidapril là cần thiết cho người mẹ, phải ngừng cho con bú trong suốt thời kỳ mẹ dùng thuốc.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.