Thành phần
Hoạt chất: Tobramycin 15mg.
Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Thimerosal, Dinatriedetat, Natri clorid, Nước cất vừa đủ.
Chỉ định
Điều trị những trường hợp mắt bị viêm.
Phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Dược lực học
Tobramycin (Tobramycin sulfat):
Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
Acinetobacter junii, Acinetobacter ursingii, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii,
Neisseria perflava, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa…và vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Corynebacterium accolens, Staphylococcus aureus, Staphylococcus haemolyticus….
Tobramycin không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ, có thể thuốc ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 305 và 50S của ribosom vi khuẩn.
Dexamethason (Dexamethason natriphosphat):
Dexamethason là glucocorticoid tổng hợp, tác dụng bằng cách gắn vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Dexamethason có tác dụng chống viêm thông qua sự giảm giải phóng acid arachidonic, ức chế sự kết dính phân tử các tế bào nội mô mạch máu, giảm tác dụng của cyclooxygenase và cyfokin. Tác dụng này dẫn tới giảm giải phóng các chất trung gian hóa học gây viêm, giảm sự kết dính của bạch cầu lưu thông vào nội mô mạch máu, ngăn ngừa sự di chuyển của chúng tới các tổ chức bị viêm ở mắt. Hơn nữa ức chế cyclooxygenase sẽ làm giảm prostaglandin gây viêm, một chất được biết là gây tổn hại hàng rào máu-thủy dịch, làm cho các protein huyết tương thấm vào các tổ chức ở mắt. Về tác dụng chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocorfison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Dược động học
Tobramycin sulfat và dexamethason natri phosphat được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt.
Liều dùng
Liều dùng cho người lớn (bao gồm cả người cao tuổi) và trẻ em trên 2 tuổi:
Cứ 4 đến 6 giờ: nhỏ 1 hoặc 2 giọt vào mắt.
Trong 24 đến 48 giờ đầu có thể tăng liều: cứ 2 giờ, nhỏ 1 hoặc 2 giọt vào mắt.
Tần suất nhỏ thuốc cần được giảm dần khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, tránh ngừng điều trị đột ngột.
Lưu ý:
Đối với trẻ em dưới 2 tuổi: chưa có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Không dùng chung mỗi lọ cho nhiều người, không chạm vào đầu nhỏ giọt (kể cả mí mắt), đóng chặt nắp lọ ngay sau khi sử dụng để tránh nhiễm khuẩn.
Nếu đang dùng nhiều hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt phải sử dụng sau cùng.
Lọ thuốc đã mở không dùng quá 15 ngày.
Cách dùng
Nhỏ mắt.
Làm gì khi dùng quá liều
Do đặc điểm của chế phẩm, không thấy độc tính khi nhỏ mắt quá liều thuốc này hoặc khi uống nhầm 1 lọ thuốc vào đường tiêu hóa.
Khi bị quá liều Tovidex có thể rửa mắt với nước ấm.
Làm gì khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng đồng thời một số kháng sinh aminoglycosid toàn thân với Tobidex cần theo dõi xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ kháng sinh, tránh các phản ứng quá mẫn hay sốc phản vệ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo quy ước sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10), không phổ biến 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) hoặc chưa biết tần suất (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, suất các cách tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Chống chỉ định
Người có tiền sử dị ứng với kháng sinh loại Aminoglycosid.
Người có bệnh thận, người nghe kém
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng corticoid lâu dài để nhỏ mắt có thể dẫn đến glaucoma/ tăng nhãn áp với tổn thương đến các dây thần kinh thị giác, thị lực giảm, khiếm khuyết thị trường và cũng có thể dẫn đến hình thành đục thủy tinh thể dưới bao sau.
Đặc biệt đối với đối tượng bệnh nhi được cho dùng các sản phẩm có chứa dexamethason, cần phải kiểm tra nhãn áp thường xuyên, bởi nguy cơ tăng nhãn áp do steroid ở những đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi có thể cao hơn và xảy ra nguy cơ cũng sớm hơn so với đáp ứng tương tự ở người lớn.
Nguy cơ hình thành đục thủy tinh thể và/hoặc tăng nhãn áp do corticoid cũng tăng lên ở những bệnh nhân nguy cơ (điển hình như bệnh nhân bị tiểu đường).
Sử dụng kéo dài Tobidex cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng mắt thứ phát. Corticosteroid có thể làm giảm khả năng chống và hỗ trợ việc hình thành các bệnh nhiễm trùng do virus, vi khuẩn hoặc nấm và làm lu mờ các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng.
Sự nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu trường hợp quá mẫn phát triển trong quá trình sử dụng thuốc này, nên ngưng thuốc
Phản ứng quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra và nguy cơ bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin dùng tại chỗ có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ và/hoặc dùng toàn thân khác cần được xem xét.
Phản ứng có hại nghiêm trọng bao gồm độc tính trên tai, độc thần kinh và thận đã từng xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng toàn thân, cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Nhiễm nấm nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân viêm loét giác mạc dai dẳng. Nếu nhiễm nấm xảy ra, nên ngưng điều trị bằng corticoid.
Dùng lâu dài thuốc kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên tiến hành chế độ điều trị thích hợp.
Corticoid dùng nhỏ mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. NSAID tại chỗ cũng được biết đến là làm chậm hoặc trì hoãn việc này. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và steroid tại chỗ có thể làm trầm trọng thêm vấn đề này.
Trong những bệnh gây mỏng giác mạc hoặc củng mạc, hiện tượng thủng giác mạc được biết là xảy ra với việc sử dụng corticoid tại chỗ.
Đeo kính áp tròng không được khuyến cáo sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc viêm ở mắt. Nếu bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để loại bỏ kính áp trước khi dùng Tobidex và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc nhỏ mắt Tovidex không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên, nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hấy vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ sau khi tra mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Dữ liệu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt chứa tobramycin hay dexamethason trên phụ nữ mang thai vẫn chưa có hoặc còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật với corticosteroid và tobramycin đường toàn thân cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản.
Không khuyến cáo dùng thuốc nhỏ mắt Tovidex trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ tobramycin và dexamethason dùng tra mắt có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các corticosteroid và tobramycin đường toàn thân có bài tiết vào sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không được loại trừ.
Trong trường hợp cần thiết phải dùng, cân nhắc lợi ích của việc cho con bú với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định (nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ).
Bảo quản
Nơi khô, không quá 30 độ C.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có đơn của bác sĩ, mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo.